Hướng dẫn Giải bài tập SGK Sử 10 Cánh diều đầy đủ, chi tiết nhất, bám sát nội dung kiến thức SGK Địa lí 10 Cánh diều, giúp các em học tốt hơn.
Mục lục Giải bài tập SGK Sử 10 Cánh diều
Soạn Sử 10 Bài 1: Hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 3: Sử học với các lĩnh vực khoa học khác - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 5: Khái niệm Văn minh - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 6: Một số nền văn minh phương Đông - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 7: Một số nền văn minh phương Tây - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại - Cánh Diều
Soạn Sử 10 Bài 10: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ - trung đại) - Cánh Diều
---------------------------------
Đọc thông tin và quan sát các hình 1.1, 1.2 hãy:
- Trình bày khái niệm lịch sử. Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử.
- Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử qua sự kiện ngày 2/9/1945 ở Việt Nam.
- Giải thích khái niệm Sử học.
Trả lời:
* Trình bày khái niệm lịch sử, Sử học. Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử:
- Lịch sử được hiểu theo 3 nghĩa chính:
+ Là những gì đã diễn ra trong quá khứ của xã hội loài người.
+ Là những câu chuyện về quá khứ hoặc tác phẩm ghi chép về quá khứ.
+ Là một môn khoa học (còn gọi là Sử học) nghiên cứu về quá khứ của con người. Khoa học lịch sử nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng đã diễn ra trong xã hội loài người và phát hiện ra quy luật phát sinh, phát triển của nó.
- Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử:
+ Hiện thực lịch sử: là toàn bộ những gì đã diễn ra trong quá khứ, tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người (người nhận thức).
+ Nhận thưc lịch sử: là toàn bộ những tri thức, hiểu biết, những ý niệm và hình dung của con người về quá khứ (nhận thức về sự việc đã xảy ra).
+ Hiện thực lịch sử có trước, nhận thức lịch sử có sau. Hiện thực lịch sử là duy nhất, không thể thay đổi, nhưng nhận thức lịch sử rất đa dạng và có thể thay đổi theo thời gian. Hiện thực lịch sử luôn khách quan, còn nhận thức lịch sử vừa khách quan, vừa chủ quan. Nhận thức lịch sử có sự khác nhau là do mục đích nghiên cứu, nguồn sử liệu, quan điểm tiếp cận, phương pháp nghiên cứu.
* Phân biệt hiện thực lịch sử và nhận thức lịch sử qua sự kiện ngày 2/9/1945 ở Việt Nam:
+ Hiện thực lịch sử: Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình, trước hàng vạn quần chúng nhân dân, chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, đánh dấu thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945. Đó là một hiện thực lịch sử.
+ Nhận thức lịch sử: về cách mạng tháng Tám năm 1945, đa số quan điểm cho rằng đây là kết quả của sự kết hợp nhuần nhuyễn những điều kiện chủ quan và khách quan thuận lợi. Bên cạnh đó, cũng có thể có nhiều quan điểm, nhận thức khác nhau về sự kiện này.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 1.3, 1.4, hãy trình bày đối tượng nghiên cứu của Sử học. Cho ví dụ cụ thể.
Trả lời:
- Trình bày đối tượng nghiên cứu của Sử học: Đối tượng nghiên cứu của Sử học rất đa dạng, phong phú, mang tính toàn diện, gồm toàn bộ những hoạt động của con người (cá nhân, tổ chức, cộng đồng, quốc gia hoặc khu vực,....) trong quá khứ, diễn ra trên mọi lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, quân sự, ngoại giao,....
- Ví dụ cụ thể:
+ Nghiên cứu về quá trình hình thành khối cộng đồng người Việt ở Đà Lạt (1893 – 1945).
+ Nghiên cứu về thực trạng và những sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng tại di tích đền thờ vua Đinh ở làng Quan Thành (Triệu Sơn – Thanh Hóa).
+ Nghiên cứu về vai trò của Phật giáo đối với cư dân Lâm Đồng hiện nay.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của Sử học
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Sơ đồ 1.1 hãy:
- Nêu chức năng và nhiệm vụ của Sử học. Cho ví dụ.
- Cho biết ý nghĩa đoạn trích trong bài tựa "Đại Việt sử kí tục biên" của Phạm Công Trứ.
Lời giải:
- Chức năng và nhiệm vụ của Sử học:
+ Chức năng: Khôi phục hiện thực lịch sử thật chính xác, khách quan và phục vụ cuộc sống của con người hiện tại thông qua những bài học kinh nghiệm được đúc kết từ quá khứ.
+ Nhiệm vụ: Cung cấp những tri thức khoa học về lịch sử và giáo dục nêu gương.
+ Ví dụ: Sử học cung cấp tri thức về đại thắng mùa xuân năm 1975, cho ta biết đây là một sự kiện quan trọng có tầm quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc, làm nức lòng bạn bè và nhân dân tiến bộ khắp năm châu bôn biển. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại đại hội lần thứ IV cũng chỉ rõ: “Đối với thế giới, thắng lợi của nhân dân ta đã đập tan cuộc phản công lớn nhất của tên đế quốc đầu sỏ chĩa vào các lực lượng cách mạng kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đẩy lùi trận địa của chủ nghĩa đế quốc, mở rộng trận địa của CNXH, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông Nam Á, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng, đẩy Mỹ vào tình thế khó khăn chưa từng thấy, làm yếu hệ thống đế quốc chủ nghĩa, tăng thêm sức mạnh và thế tiến công của các trào lưu cách mạng thời đại, đem lại lòng tin và niềm phấn khởi cho hàng trăm triệu người trên khắp trái đất đang đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và CNHX”.
- Ý nghĩa đoạn trích trong bài tựa "Đại Việt sử kí tục biên" của Phạm Công Trứ: Nói về chức năng, nhiệm vụ của Sử học
+ Răn đe kẻ loạn tặc.
+ Người thiện biết thì có thể bắt chước, người ác biết thì có thể tự răn, quan hệ với chính trị không phải là ít.
2.3. Nguyên tắc cơ bản của Sử học
Đọc thông tin tư liệu và quan sát Bảng 1.2, hãy:
- Nêu ý nghĩa các nguyên tắc cơ bản của Sử học.
- Cho biết câu chuyện "Thôi trữ giết vua" phản ánh nguyên tắc nào của Sử học. Ý nghĩa của câu chuyện là gì?
Lời giải:
- Ý nghĩa các nguyên tắc cơ bản của Sử học:
+ Định hướng việc nghiên cứu cho nhà sử học: bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu.
+ Giúp nhà sử học hiểu rõ sứ mệnh, trách nhiệm, đạo đức của người viết lịch sử.
+ Phê phán các quan điểm sai trái, bảo vệ lẽ phải, ủng hộ quan điểm khoa học, tiến bộ, nhân văn.
- Câu chuyện Thôi Trữ giết vua được lưu truyền để tôn vinh đức tính phải luôn luôn tuân thủ nguyên tắc trung thực, khách quan trong nghiên cứu, biên soạn lịch sử của nhà sử học (thà chết để bảo vệ nguyên tắc trung thực, khách quan; kiên quyết tôn trọng sự thật lịch sử, không xuyên tạc sự thật cho dù bị đe dọa như thế nào).
3.1. Các nguồn sử liệu
Đọc thông tin tư liệu và quan sát Bảng 1.3, các hình từ 1.5 đến 1.9, hãy phân biệt các nguồn sử liệu và cho biết giá trị của mỗi loại hình sử liệu.
Lời giải:
Phân biệt các nguồn sử liệu và giá trị của mỗi loại hình sử liệu:
* Căn cứ vào mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu và giá trị của các thông tin, sử liệu được chia làm 2 nguồn cơ bản:
- Sử liệu sơ cấp:
+ Là sử liệu được tạo ra đầu tiên, gần nhất hoặc gắn liền với thời gian xuất hiện của các sự kiện, hiện tượng được nghiên cứu như hồ sơ, văn kiện, nhật kí, ảnh chụp, đoạn băng hình, hiện vật gốc,....
+ Là bằng chứng quan trọng nhất của nhà sử học khi miêu tả, phục dựng lại quá khứ.
- Sử liệu thứ cấp:
+ Là sử liệu được tạo ra sau thời điểm xuất hiện của các sự vật, hiện tượng được nghiên cứu, thường là những công trình, tác phẩm, bài báo nghiên cứu về hiện thực lịch sử.
+ Là tài liệu tham khảo (đã thông qua qua điểm tiếp cận, nhận thức của con người).
* Căn cứ vào dạng thức tồn tại, sử liệu được chia thành 4 loại hình cơ bản:
+ Sử liệu lời nói - truyền khẩu: là nguồn sử liệu thông qua lời nói, truyền khẩu, gồm những câu chuyện truyền thuyết, cổ tích, giai thoại,....được lưu truyền từ đời này sang đời khác hoặc những lời kể của nhân chứng lịch sử.
+ Sử liệu hiện vật: là nguồn sử liệu vật thể do con người tạo tác, gồm các di tích, công trình hoặc đồ vật cụ thể.
+ Sử liệu hình ảnh: là nguồn sử liệu phản ánh về quá khứ thông qua tư liệu hình ảnh, gồm tranh ảnh, băng hình.
+ Sử liệu thành văn: là nguồn sử liệu bằng chữ viết như sách, báo, bản ghi chép, nhật kí, hiệp ước,....
3.2. Một số phương pháp cơ bản của Sử học
Đọc thông tin và quan sát các sơ đồ 1.2, 1.3, hãy nêu những nét chính về một số phương pháp cơ bản của Sử học.
Lời giải:
Những nét chính về một số phương pháp cơ bản của Sử học:
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp lịch sử: Tìm hiểu, khôi phục, mô tả các sự kiện, hiện tượng (về quá trình ra đời, phát triển và suy vong), gắn liền với bối cảnh lịch sử cụ thể.
+ Phương pháp lo-gic: Tìm hiểu lịch sử trong hình thưc tổng quát để tìm ra các đặc điểm chung, bản chất, quy luật, mối quan hệ nhân quả của lịch sử.
- Phương pháp trình bày:
+ Phương pháp lịch đại: Trình bày theo trình tự thời gian trước - sau (mối liên hệ dọc), giúp người đọc thấy được tiến trình của lịch sử.
+ Phương pháp đồng đại: Trình bày lịch sử theo không gian ở cùng giai đoạn (mối liên hệ ngang), giúp người đọc thấy được ở cùng một thời điểm có những sự kiện nào.
- Phương pháp tiếp cận - Phương pháp liên ngành: Sử học khai thác thông tin của nhiều ngành khoa học để làm sáng tỏ các sự kiện, hiện tượng lịch sử có liên quan.
Dựa vào kiến thức đã học, hãy giải thích lời phát biểu của Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại Đại hội toàn quốc lần thứ hai của Hội Sử học (1988): "Lịch sử chỉ xảy ra duy nhất có một lần, nhưng do nhiều người viết và viết lại nhiều lần. Dù ở thời điểm nào, nhà sử học cũng phải trung thực, khách quan".
Lời giải:
Lời phát biểu của Đại tướng Võ Nguyên Giáp tại Đại hội toàn quốc lần thứ hai của Hội Sử học (1988): "Lịch sử chỉ xảy ra duy nhất có một lần, nhưng do nhiều người viết và viết lại nhiều lần. Dù ở thời điểm nào, nhà sử học cũng phải trung thực, khách quan" muốn nói đến nguyên tắc cơ bản của Sử học. Nguyên tắc khách quan, trung thực phải được đặt lên hàng đầu.
Câu 1. Hãy cho biết ý nghĩa câu nói của Giooc-giơ Ô-0en (người Anh): "Cách hữu hiệu nhất để hủy diệt một dân tộc là phủ nhận và xóa bỏ sự hiểu biết của họ về lịch sử của chinh họ".
Lời giải
Ý nghĩa câu nói của Giooc-giơ Ô-0en (người Anh): "Cách hữu hiệu nhất để hủy diệt một dân tộc là phủ nhận và xóa bỏ sự hiểu biết của họ về lịch sử của chinh họ":
- Lịch sử của một dân tộc là những gì đã diễn ra trong quá khứ của dân tộc đó.
- Nắm được lịch sử của dân tộc ta sẽ biết:
+ Cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước.
+ Hiểu được tổ tiên, ông cha đã sống, lao động, đấu tranh như thế nào để có được đất nước như ngày nay.
+ Giúp chúng ta hiểu được những gì nhân loại tạo ra trong quá khứ để xây dựng được xã hội văn minh ngày nay, từ đó hình thành được ở người học ý thức giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại.
- Vì vậy, "Cách hữu hiệu nhất để hủy diệt một dân tộc là phủ nhận và xóa bỏ sự hiểu biết của họ về lịch sử của chinh họ":
Câu 2. Tìm kiếm thông tin và giới thiệu những nguồn sử liệu có thể khôi phục sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) ngày 2/9/1945.
Lời giải:
Những nguồn sử liệu có thể khôi phục sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) ngày 2/9/1945:
- Sử liệu lời nói - truyền khẩu: lời kể của các nhân chứng lịch sử có mặt tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) ngày 2/9/1945.
- Sử liệu hình ảnh: Bản tuyên ngôn độc lập, hình ảnh Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) ngày 2/9/1945, hình ảnh toàn thể nhân dân có mặt tại quảng trường,....
- Sử liệu hiện vật: cờ, trang phục của bác, lá cờ,...
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Sơ đồ 2.1, Hình 2.2, hãy:
- Cho biết vai trò và ý nghĩa của tri thức lịch sử đối với cuộc sống con người.
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, theo em cần làm gì để giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Lời giải:
- Vai trò của tri thức lịch sử đối với cuộc sống:
+ Trang bị những hiểu biết về quá khứ cho cá nhân và xã hội
+ Góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử, văn hóa của các cộng đồng
+ Là cơ sở đề các cộng đồng cùng chung sống và phát triển bền vững
- Ý nghĩa của tri thức lịch sử đối với cuộc sống:
+ Giúp con người nhận thức sâu sắc về cội nguồn, về bản sắc cá nhân, cộng đồng trong mọi thời đại
+ Hiểu biết về cội nguồn, bản sắc là cơ sở để con người hiểu chính mình và thế giới
+ Nền tảng để tồn tại, giữ gìn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa cộng đồng và chung sống trong thế giới đa dạng
+ Đúc kết và vận dụng thành công bài học trong quá khứ, tránh những sai lầm lặp lại.
+ Dự báo về thời cơ và nguy cơ trong tương lai hoặc thấy được chiều hướng vận đồng, phát triển của hiện đại
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, để giữ gìn bản sắc văn hóa, cần:
+ Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực và tự giác.
+ Bảo tồn và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam
+ Tiếp thu có chọn lọc văn hóa của bên ngoài.
+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa cần gắn với giữ gìn không gian văn hóa - nơi duy trì đời sống của cộng đồng dân tộc.
2.1. Sự cần thiết phải học tập lịch sử suốt đời
Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.1, Hình 2.3, hãy giải thích vì sao phải học tập lịch sử suốt đời?
Trả lời:
Phải học tập lịch sử suốt đời vì:
- Tri thức lịch sử rộng lớn và đa dạng. Muốn hiểu lịch sử đúng đắn cần một quá trình lâu dài
- Tri thức lịch sử biến đổi và phát triển không ngừng. Những nhận thức về lịch sử hôm nay có thể ngày mai sẽ thay đổi. Vì vậy con người cần cập nhật để nhận thức đúng đắn hơn.
- Giúp con người mở rộng và cập nhật vốn kiến thức, hoàn thiện và phát triển bản thân.
2.2. Thu thập, xử lí thông tin và sử liệu để làm giàu tri thức lịch sử
Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.2, Sơ đồ 2.2, hãy nêu cách thức sưu tầm, thu thập, xử lí thông tin và sử liệu trong quá trình học tập, khám phá lịch sử.
Lời giải:
Cách thức sưu tầm, thu thập, xử lí thông tin và sử liệu trong quá trình học tập, khám phá lịch sử:
- B1: Lập thư mục và danh mục các nguồn sử liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- B2: Sưu tầm, đọc và ghi chép thông tin sử liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- B3: Chọn lọc, phân loại sử liệu để thuận lợi cho việc xác minh và đánh giá.
- B4: Xác minh, đánh giá về nguồn gốc sử liệu, thời điểm ra đời, nội dung sử liệu phản ánh,…
2.3. Kết nối kiên thức, bài học lịch sử vào cuộc sống
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Hình 2.4, hãy:
- Cho biết kiến thức và bài học lịch sử có mối quan hệ như thế nào với cuộc sống hiện tại?
- Vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích nguyên nhân băng tan ở Bắc Cực và cho biết tác động của hiện tượng này đối với nhân loại.
Lời giải:
* Mối quan hệ giữa kiến thức và bài học lịch sử với cuộc sống hiện tại:
+ Sử dụng ti thức lịch sử, thông qua tri thức lịch sử sẽ giúp con người giải thích, hiểu rõ hơn những vấn đề thời sự trong nước và quốc tế, những vấn đề thực tiễn cuộc sống hiện nay.
+ Hiện tại luôn khơi nguồn từ quá khứ. Những vấn đề thời sự và thực tiễn hôm nay không phải xuất hiện một cách ngẫu nhiên mà đều ít nhiều xuất phát từ những gì diễn ra trong quá khứ, là kết quả của quá trình hình thành, phát triển và biến đổi qua thời gian.
+ Việc nhận thức đầy đủ và toàn diện về những vấn đề đương đại không thể tách rời tri thức lịch sử liên quan trong quá khứ. Kết nối kiến thức, bài học lịch sử vào cuộc sống chính là sử dụng tri thức lịch sử để giải thích và hiểu rõ hơn những vấn đề của cuộc sống hiện tại, là việc nhìn nhận cuộc sống hôm nay từ quan điểm lịch sử.
+ Vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích nguyên nhân băng tan ở Bắc Cực và cho biết tác động của hiện tượng này đối với nhân loại.
* Vận dụng kiến thức lịch sử để giải thích nguyên nhân băng tan ở Bắc Cực và cho biết tác động của hiện tượng này đối với nhân loại:
- Giải thích hiện tượng băng tan ở Bắc Cực: Nguyên nhân gây ra hiện tượng trên chủ yếu là do con người. Con người hoạt động công nghiệp xả khí thải ra môi trường, hoạt động giao thông, chặt phá rừng bừa bãi, làm khí hậu toàn cầu bị biến đổi. Các khí nhà kính bị tích lũy quá nhiều mà chủ yếu là metan và CO2. Theo đó, những khí này khi thải vào khí quyển sẽ ngăn bức xạ mặt trời phản xa ra ngoài làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên.
- Tác động của hiện tượng này đối với nhân loại:
+ Biến đổi khí hậu.
+ Nắng nóng kéo dài.
+ Ảnh hưởng tới tàu thuyền qua lại trên biển.
+ Mực nước biển dâng cao.
+ Băng tan gây ô nhiễm không khí.
+ Ảnh hưởng tới động vật.
Câu 1. Tri thức lịch sử có vai trò, ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân và xã hội?
Lời giải:
Nội dung |
Cá nhân |
Xã hội |
Vai trò |
- Trang bị những hiểu biết quá khứ - Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa cộng đồng |
- Trang bị những hiểu biết quá khứ - Cơ sở để cá cộng đồng cùng chung sống và phát triển |
Ý nghĩa |
- Nhận thức về cội nguồn, bản sắc của cá nhân và cộng đồng - Đúc kết, vận dụng thành công hoặc tránh lặp lại sai lầm từ quá khứ |
- Tồn tại, giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa cộng đồng - Chung sống trong thế giới đa dạng - Thấy và hiểu chiều hướng vận động, phát triển của hiện đại |
Câu 2. Hãy sưu tầm một câu chuyện về truyền thống đoàn kết của nhân dân Việt Nam trong lịch sử và kể với bạn học (nêu rõ nguồn gốc của câu chuyện và cách thức sưu tầm).
Lời giải:
Cuối năm 1284, Tại hội nghị Diên Hồng, các vị bô lão được nghe thông báo những tin tức về việc quân giặc đã áp sát biên giới phía Bắc nước ta. Quyết sách được định đoạt tại hội nghị này là sự lựa chọn một trong hai giải pháp là “đánh” hay “không đánh” (nói cách khác là để trả lời câu hỏi nên “hòa” hay “chiến”) một khi quân giặc kéo sang xâm lăng bờ cõi nước ta. Nếu chấp nhận hòa với quân giặc nghĩa là mất tất cả còn như nếu toàn dân đồng lòng liều chết để đánh thì có thể giữ được tất cả. Vậy, Đại Việt nên hòa hay nên đánh? Được nhà vua hỏi kế đánh giặc, các bô lão muôn người cùng hô một tiếng “Đánh!” Và tiếng hô quyết đánh đã rung chuyển cả điện Diên Hồng. Câu hỏi của những người đứng đầu Nhà nước Đại Việt đặt ra cho các bô lão, tầng lớp được tôn trọng nhất trong xã hội nước ta thuở đó, chính là sự củng cố sức mạnh đoàn kết của toàn dân trước thử thách mới của lịch sử
Câu 3. Em đã từng sử dụng những kiến thức lịch sử nào để giải quyết các tình huống gặp phải trong cuộc sống? Hãy chia sẻ một vài ví dụ với thầy cô và bạn bè.
Lời giải:
Kiến thức lịch sử mà em đã từng dùng để giải quyết tình huống gặp phải trong cuộc sống đó là:
Em quê ở làng Viên Châu- Cổ Đô- Ba Vì- Tp Hà Nội. Đình làng em được xây dựng vào thế kỉ XVII, và đã được công nhận là di tích cấp quốc gia. Các bạn nam cùng trang lứa hay chơi đá bóng ở sân đình, đôi khi đá lên mái đình, hồ, mắc các đồ vậy lên cảnh quan xung quanh gây mất thẩm mỹ, thậm chí gây hư hại di tích. Vì vậy em đã giải thích giá trị lịch sử của ngôi Đình làng và rủ các bạn ra bãi trống ở sông Hồng để đá bóng, tránh làm hư hại di tích.
Đọc thông tin và quan sát Hình 2.3, hãy giải thích vì sao Sử học là môn khoa học mang tính liên ngành. Lấy ví dụ.
Trả lời:
- Sử học là môn khoa học mang tính liên ngành vì:
+ Để phục dựng được hoạt động của con người trong quá khứ, Sử học cần kết hợp các phương pháp nghiên cứu, như phương pháp lịch sử, phương pháp lo-gic, xử lí sử liệu (phân tích, tổng hợp), điền dã,....Sử học cũng khai thác tri thức của nhiều ngành khoa học có liên quan, đặc biệt là khoa học xã hội nhân văn.
+ Mọi sự kiện, hiện tượng lịch sử diễn ra trong quá khứ đều gắn với những điều kiện tự nhiên và bối cảnh chính trị xã hội cụ thể. Nhà sử học không thể miêu tả, phục dựng lại một cách đầy đủ, toàn diện bức tranh về quá khứ nếu chỉ sử dụng những tri thức hoặc các phương pháp lịch sử đơn thuần.
+ Bên cạnh đó, một số đối tượng hoặc chủ đề nghiên cứu đòi hỏi nhà sử học cần có một nền tảng kiến thức về lĩnh vực đó trước khi nghiên cứu chuyên sâu, như lịch sử kinh tế, lịch sử nghệ thuật, lịch sử tôn giáo.
- Ví dụ: Khi nghiên cứu về công cụ đá ghè một mặt và rìu tay Gò Đá (An Khê, Gia Lai), Sử học khai thác tri thức của các ngành khoa học như Văn hóa học, Xã hội học, Khảo cổ học,...
2.1. Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn
Đọc thông tin và quan sát Hình 3.3, Sơ đồ 3.1, hãy nêu mối liên hệ giữa Sử học và các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác. Lấy ví dụ và phân tích.
Trả lời:
- Mối liên hệ giữa Sử học và các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác:
+ Trong số các ngành KHXHNV, Sử học là một môn khoa học ra đời sớm, có vị trí, vai trò quan trọng nổi bật. Sự hình thành, phát triển của các ngành KHXHNV luôn có sự kết nối và gắn liền với tri thức lịch sử. Đông thời, sự tồn tại và phát triển của Sử học không thể biệt lập và tách rời với các ngành KHXHNV.
+ Tri thức lịch sử luôn đóng vai trò là một trong những nguồn tri thức nền tảng đối với KHXHNV ở mọi lĩnh vực, đặc biệt trong việc nghiên cứu sự hình thành, biến đổi của các lĩnh vực thuộc đời sống văn hóa và xã hội con người. Sử học cung cấp những tri thức về bối cảnh, nội dung, tác động, ý nghĩa để làm rõ hơn lịch sử hình thành và phát triển của các ngành.
+ Trong số các ngành KHXHNV, Sử học có mối liên hệ đặc biệt gần gũi với Khảo cổ học, Nhân học, Văn học, Địa lí học.
- Lấy ví dụ: Khai quật khảo cổ Hoàng thành Thăng Long, khu vực chính điện Kính Thiên, năm 2021. các nhà khoa hoc tìm thấy một dấu tích kiến trúc rất độc đáo. Đó là một dấu tích kiến trúc tròn đường kính hơn 5m, chung quanh có dấu tích cống ngầm và lớp văn hóa dày đặc gạch, ngói và dấu tích cháy, vỏ nhuyễn thể biển. Cạnh đó, là một chậu đất nung trang trí rất đẹp, có đường kính lên tới 1,2m. Sử học đã hỗ trợ cho ngành Khảo cổ học đánh giá dấu tích tiêu biểu cho các hiện vật thời Lê sơ.
2.2. Các ngành khoa học xã hội và nhân văn với Sử học
Đọc thông tin và quan sát các Hình 3.4, 3.5, hãy nêu mối liên hệ giữa các ngành KHXHNV khác đối với Sử học. Lấy ví dụ và phân tích.
Lời giải:
Mối liên hệ giữa các ngành KHXHNV khác đối với Sử học:
+ Trong quá trình nghiên cứu lịch sử, nhà sử học thường xuyên khai thác, sử dụng tri thức của các ngành khoa học như Khảo cổ học, Địa lí học, Văn học, Xã hội học,...
+ Những thông tin của ngành KHXHNV hỗ trợ Sử học tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử một cách toàn diện hơn, cụ thể hơn và chính xác hơn.
+ Mối liên hệ giữa Sử học với các ngành KHXHNV là mối liên hệ gắn bó, tương hỗ và ngày càng quan trọng trong xu thế phát triển liên ngành, đa ngành của các lĩnh vực khoa học ngày nay.
+ Ví dụ: Khi tìm hiểu về nhà sàn của người Mường (Phú Thọ), cần khai thác, sử dụng tri thức của các ngành khoa học như Địa lí học, Văn hóa học, Xã hội học
3.1. Sử học với các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ
Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 3.2, Bảng 3, hãy nêu vai trò của Sử học đối với các ngành KHTN và công nghệ. Lấy ví dụ.
Lời giải
- Vai trò của Sử học đối với các ngành KHTN và công nghệ:
+ Nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển của các ngành KHTN và công nghệ, đặc biệt là lĩnh vực có truyền thống lâu đời như Toán học, Vật lí học,...
+ Những công trình nghiên cứu về lịch sử ra đời và phát triển của các ngành KHTN và công nghệ vừa cung cấp tri thức cho các lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ, vừa đưa đến những hiểu biết sâu rộng về lịch sử tri thức, lịch sử văn minh của con người.
+ Lịch sử các ngành KHTN và công nghệ là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của các lĩnh vực khoa học này. Sự tổng kết về lịch sử giúp những người làm KHTN và công nghệ điều chỉnh hoạt động hiệu quả hơn, tiến bộ hơn, nảy sinh những ý tưởng khoa học mới, hạn chế lặp lại sai lầm, đồng thời thúc đẩy sự hiểu biết của đại chúng đối với khoa học.
- Ví dụ: Lịch sử nghiên cứu sự hình thành của Toán học bắt đầu từ những nền văn minh cổ như người Ấn Độ đã sáng tạo ra các con số từ 0-9, người Lưỡng Hà nhờ chia ruộng nhiều mà rất giỏi số học,…
3.2. Các ngành khoa học tự nhiên và công nghệ với Sử học
Đọc thông tin và quan sát sơ đồ bảng 3.3, 3.4 và các hình 3.6, 3.7, hãy nêu vai trò của các ngành KHTN và công nghệ đối với Sử học. Lấy ví dụ.
Lời giải:
- Vai trò của các ngành KHTN và công nghệ đối với Sử học:
+ Khoa học tự nhiên liên quan đến việc phát minh, phát hiện, mô tả và dự đoán các hiện tượng tự nhiên dựa trên những bằng chứng cụ thể thông qua quan sát, ghi lại quá trình theo dõi, thực nghiệm,… Khoa học tự nhiên và công nghệ có mối quan hệ tương hỗ với Sử học.
+ Các ngành KHTN và công nghệ có vai trò quan trọng đối với Sử học trong quá trình sưu tầm, tìm kiếm sử liệu, nghiên cứu, tìm hiểu, tái hiện quá khứ. Các lĩnh vục KHTN cung cấp dữ liệu rộng lớn và đa dạng cho các nhà Sử học. Đó là hệ thống tri thức chuyên ngành, phương pháp nghiên cứu, khái niệm,....Thông qua đó, nhà sử học có thể miêu tả trình bày lịch sử một cách toàn diện, cụ thể và chính xác hơn.
+ Các lĩnh vực CNTT, viễn thám,....hỗ trợ các nhà Sử học một cách hiệu quả trong quá trình thu thập và xử lí sử liệu, trình bày và tái hiện quá khứ, thực hiện được những dự án, nhiệm vụ nan giải trước đây.
- Ví dụ: Trải nghiệm di sản kiến trúc chùa Một Cột - Diên Hựu thời Lý bằng công nghệ thực tế ảo. Người xem có thể quan sát, hình dung những hình ảnh cổ xưa của chùa Một Cột - Diên Hựu, một công trình kiến trúc đặc sắc, biểu tượng nổi bật của Thăng Long - Hà Nội, đồng thời bước vào không gian di sản kiến trúc vàng son thời Lý cách đây 800 năm.
Câu 1. Bằng kiến thức đã học, hãy làm sáng tỏ nhận định: Sử học là ngành khoa học có mối quan hệ với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau.
Lời giải:
+ Để phục dựng được hoạt động của con người trong quá khứ, Sử học cần kết hợp các phương pháp nghiên cứu, như phương pháp lịch sử, phương pháp lo-gic, xử lí sử liệu (phân tích, tổng hợp), điền dã,....Sử học cũng khai thác tri thức của nhiều ngành khoa học có liên quan, đặc biệt là khoa học xã hội nhân văn.
+ Mọi sự kiện, hiện tượng lịch sử diễn ra trong quá khứ đều gắn với những điều kiện tự nhiên và bối cảnh chính trị xã hội cụ thể. Nhà sử học không thể miêu tả, phục dựng lại một cách đầy đủ, toàn diện bức tranh về quá khứ nếu chỉ sử dụng những tri thức hoặc các phương pháp lịch sử đơn thuần.
+ Bên cạnh đó, một số đối tượng hoặc chủ đề nghiên cứu đòi hỏi nhà sử học cần có một nền tảng kiến thức về lĩnh vực đó trước khi nghiên cứu chuyên sâu, như lịch sử kinh tế, lịch sử nghệ thuật, lịch sử tôn giáo.
Câu 2. Trình bày mối liên hệ giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn. Lấy ví dụ và phân tích về mối liên hệ đó.
Lời giải:
Trình bày mối liên hệ giữa Sử học với các ngành khoa học xã hội và nhân văn:
- Mối liên hệ giữa Sử học và các ngành khoa học xã hội và nhân văn khác:
+ số các ngành KHXHNV, Sử học có mối liên hệ đặc biệt gần gũi với Khảo cổ học, Nhân học, Văn học, Địa lí học.
- Mối liên hệ giữa các ngành KHXHNV khác đối với Sử học:
+ Trong quá trình nghiên cứu lịch sử, nhà sử học thường xuyên khai thác, sử dụng tri thức của các ngành khoa học như Khảo cổ học, Địa lí học, Văn học, Xã hội học,...
+ Những thông tin của ngành KHXHNV hỗ trợ Sử học tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử một cách toàn diện hơn, cụ thể hơn và chính xác hơn.
+ Mối liên hệ giữa Sử học với các ngành KHXHNV là mối liên hệ gắn bó, tương hỗ và ngày càng quan trọng trong xu thế phát triển liên ngành, đa ngành của các lĩnh vực khoa học ngày nay.
- Ví dụ: Quần thể danh thắng Tràng An (Ninh Bình) là di sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam. Để nghiên cứu về di sản này, cần nghiên cứu toàn diện về giá trị lịch sử, giá trị thẩm mĩ, địa chất địa mão,....
Em đã khai thác và sử dụng công nghệ thông tin để học tập lịch sử và các môn học khác như thế nào?
Lời giải:
Khai thác và sử dụng công nghệ thông tin để học tập lịch sử và các môn học khác:
- Sử dụng máy tính để học tập (có hướng dẫn).
- Sử dụng tài nguyên máy tính (sách điện tử, phần mềm giáo dục, bách khoa toàn thư trực tuyến…) để hỗ trợ học tập.
- Sử dụng công cụ phù hợp (phần mềm xử lý văn bản, máy ảnh kỹ thuật số, phần mềm vẽ) để thể hiện ý tưởng, trình bày suy nghĩ và minh họa câu truyện.
- Truy cập Website để tìm kiếm, thu thập thông tin nhằm hỗ trợ học tập với sự giúp đỡ của GV hoặc người khác.
- Tham gia các lớp học trên mạng.
- Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm.
- Chia sẻ thông tin với GV bạn bè qua mạng.
- Biết sử dụng các phần mềm, công cụ công nghệ như Microsoft Office Word, Microsoft Office Powerpoint, Microsoft Office Publisher, Prezi, Proshow Produce, Imind Map, Hot Potatoes… dưới sự hướng dẫn của GV hoặc người khác.