logo

[Sách mới] Soạn Sử 10 Bài 2 Cánh diều: Tri thức lịch sử và cuộc sống

Hướng dẫn Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Lịch sử 10 trang 14, 15, 16 bộ Cánh Diều theo chương trình sách mới, mời các bạn cùng tham khảo!

Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống trang 14, 15, 16 SGK Lịch sử 10 Cánh Diều

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 2 ngắn nhất Cánh Diều


1. Vai trò và ý nghĩa của tri thức lịch sử

Trả lời câu hỏi trang 14 SGK Lịch sử 10

Đọc thông tin, tư liệu và quan sát Sơ đồ 2.1, Hình 2.2 hãy:

- Cho biết vai trò và ý nghĩa của tri thức lịch sử đối với cuộc sống của con người

- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, theo em cần phải làm gì để giữ gìn bản sắc văn hóa

Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống
Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống

Lời giải:

- Từ sơ đồ 2.1 và hình 2.2, ta có thể thấy vai trò của tri thức lịch sử đối với cuộc sống như sau:

+ Tri thức lịch sử trang bị những hiểu biết về quá khứ cho cá nhân và xã hội

+ Ngoài ra nó còn góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị lịch sử, văn hóa của các cộng đồng.

+ Là cơ sở để các cộng đồng cùng chung sống và phát triển bền vững

- Ý nghĩa của tri thức lịch sử đối với cuộc sống:

+ Tri thức lịch sử giúp con người nhận thức sâu sắc về cội nguồn, về bản sắc cá nhân, cộng đồng trong mọi thời đại

+ Hiểu biết về cội nguồn, bản sắc là cơ sở để con người hiểu chính mình và thế giới

+ Nền tảng để tồn tại, giữ gìn và phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa cộng đồng và chung sống trong thế giới đa dạng

+ Nhờ tri thức lịch sử, con người có thể đúc kết và vận dụng thành công bài học trong quá khứ, tránh những sai lầm lặp lại.

+ Trên cơ sở hiểu biết đúng về quá trình lịch sử, có thể dự báo về thời cơ và nguy cơ trong tương lai hoặc thấy được chiều hướng vận đồng, phát triển của hiện đại

- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, để giữ gìn bản sắc văn hóa, chúng ta cần:

+ Để hình thành ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc một cách chủ động, tích cực và tự giác, cần tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của việc hiểu biết về bản sắc văn hóa dân tộc.

+ Bảo tồn và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam

+ Tiếp thu có chọn lọc văn hóa của bên ngoài, có tiếp thu cũng không được quên văn hóa của mình. 

+ Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa cần gắn với giữ gìn không gian văn hóa - nơi duy trì đời sống của cộng đồng dân tộc.


2. Học tập và khám phá lịch sử suốt đời


2.1. Sự cần thiết phải học tập lịch sử suốt đời

Trả lời câu hỏi trang 15 SGK Lịch sử 10

Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.1, Hình 2.3 hãy giải thích vì sao phải học tập lịch sử suốt đời. Cho ví dụ.

Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống
Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống

Lời giải:

Từ bảng 2.1 và hình 2.3, ta có thể rút ra lý do phải học tập lịch sử suốt đời như sau:

- Tri thức lịch sử rộng lớn và đa dạng. Muốn hiểu lịch sử đúng đắn cần một quá trình lâu dài

- Tri thức lịch sử biến đổi và phát triển không ngừng. Những nhận thức về lịch sử hôm nay có thể ngày mai sẽ thay đổi. Vì vậy con người cần cập nhật để nhận thức đúng đắn hơn. 

- Cùng với tìm hiểu kiến thức thì việc học tập lịch sử suốt đời giúp con người mở rộng và cập nhật vốn kiến thức, hoàn thiện và phát triển bản thân,tạo ra những cơ hội mới trong cuộc sống và làm việc.


2.2. Thu thập, xử lí thông tin và sử liệu để làm giàu tri thức lịch sử

Trả lời câu hỏi trang 16 SGK Lịch sử 10

Đọc thông tin và quan sát Bảng 2.2, Sơ đồ 2.2 hãy nêu cách thức sưu tầm, thu thập, xử lí thông tin và sử liệu trong quá trình học tập, khám phá lịch sử

Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống

Lời giải:

Cách thức sưu tầm, thu thập, xử lí thông tin và sử liệu trong quá trình học tập, khám phá lịch sử:

- Bước 1: Lập thư mục và danh mục các nguồn sử liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 

- Bước 2: Sưu tầm, đọc và ghi chép thông tin sử liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Bước 3: Để thuận lợi cho việc xác minh và đánh giá cần chọn lọc, phân loại sử liệu.

- Bước 4: Xác minh, đánh giá về nguồn gốc sử liệu, thời điểm ra đời, nội dung sử liệu phản ánh,…


Luyện tập

Trả lời câu hỏi trang 16 SGK Lịch sử 10

Tri thức lịch sử có vai trò, ý nghĩa thế nào đối với cá nhân và xã hội

Lời giải:

Nội dung

Cá nhân

Xã hội

Vai trò của với tri thức lịch sử

- Trang bị những hiểu biết quá khứ

- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa cộng đồng

- Trang bị những hiểu biết quá khứ

- Cơ sở để cá cộng đồng cùng chung sống và phát triển

Ý nghĩa của với tri thức lịch sử

- Nhận thức về cội nguồn, bản sắc của cá nhân và cộng đồng 

- Đúc kết, vận dụng thành công hoặc tránh lặp lại sai lầm từ quá khứ

- Tồn tại, giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử, văn hóa cộng đồng

- Chung sống trong thế giới đa dạng

- Thấy và hiểu chiều hướng vận động, phát triển của hiện đại


Vận dụng

Trả lời câu hỏi trang 16 SGK Lịch sử 10

1. Hãy sưu tầm một câu chuyện về truyền thống đoàn kết của nhân dân Việt nam trong lịch sử và kể với bạn học (nêu rõ nguồn gốc của câu chuyện và cách sưu tầm)

Lời giải:

Từ năm 1965, Đế quốc Mỹ ồ ạt đưa quân viễn chinh và chư hầu vào trực tiếp tham chiến ở miền Nam; đồng thời, thực hiện chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân hòng khuất phục dân tộc Việt Nam bằng bạo lực phản cách mạng. Đế quốc Mỹ và tay sai liên tiếp thực hàng loạt các chiến lược chiến tranh: “Chiến tranh một phía” (1954-1960), “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965), “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968), “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973), kể cả tập kích chiến lược mang tính hủy diệt bằng B52 đối với miền Bắc và Thủ đô Hà Nội năm 1972. Sau khi thất bại trong các chiến lược chiến tranh và thua đau trên bầu trời Hà Nội, buộc phải ký Hiệp định Paris năm 1973 và rút khỏi miền Nam Việt Nam, đế quốc Mỹ vẫn tiếp tục âm mưu dùng ngụy quân, ngụy quyền Sài Gòn làm công cụ để thực hiện chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam, hòng biến miền Nam thành một “quốc gia” thân Mỹ mà thực chất vẫn là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.

Đối diện với cuộc chiến tranh xâm lược, phản động, phi nghĩa ấy, dân tộc Việt Nam - một dân tộc thiết tha yêu chuộng hòa bình, trọng lẽ phải - không còn lựa chọn nào khác, buộc phải cầm súng, buộc phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng của Mỹ-Ngụy, chống lại bè lũ cướp nước và bán nước để giành lại hòa bình, tự do, độc lập và thống nhất Tổ quốc. Cả dân tộc Việt Nam đã huy động cao nhất tất cả tinh thần và lực lượng của mình để quyết chiến, quyết thắng.

Triển khai thực hiện nhiệm chiến lược cách mạng ở hai miền theo mục tiêu chung của cách mạng cả nước, Đảng ta đã chủ trương tập hợp quần chúng rộng rãi bằng các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp với tình hình cụ thể. Ngày 10/9/1955, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời; ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam được thành lập; và sau đó, Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam được thành lập vào ngày 20/4/1968.

Tuy mục tiêu, cương lĩnh, thành phần, cơ cấu tổ chức có nhiều điểm khác nhau nhưng hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, dân sinh là mẫu số chung để quy tụ, tập hợp, đoàn kết toàn dân thành một khối thống nhất theo tinh thần “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công” như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định.

Trên cơ sở các hình thức mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng tổ chức xây dựng, thực hiện thế trận chiến tranh nhân dân trường kỳ, toàn diện bằng sự kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp giữa quân sự, chính trị và ngoại giao, vừa khởi nghĩa vũ trang vừa tiến công quân sự; vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Các lực lượng chính trị và vũ trang nhân dân đều được tổ chức, huấn luyện và lãnh đạo một cách bài bản, chặt chẽ, thống nhất bởi một Đảng cách mạng, chân chính, khoa học, tiêu biểu cho lợi ích, trí tuệ, bản lĩnh và ý chí sắt đá của toàn dân tộc.

Nhờ vậy, trong suốt trường kỳ kháng chiến, sức mạnh của lòng yêu nước, của đoàn kết thống nhất dân tộc và sức mạnh của chiến tranh nhân dân không ngừng được nhân lên. Quân và dân ta càng đánh càng mạnh, càng mạnh càng thắng, còn kẻ địch càng đánh càng bị phân hóa và cô lập. Đến cuối năm 1974 đầu năm 1975, chớp thời cơ chiến lược, Đảng ta chủ trương tiến hành cuộc động viên tổng lực trong cả nước ở mức cao nhất cho trận quyết chiến chiến lược cuối cùng, giải phóng hoàn toàn Miền Nam, thu giang sơn về một mối. Thực hiện quyết tâm của Đảng, cả dân tộc dốc sức, dồn lực ra quân thực hiện tổng tiến công và nổi dậy trong Mùa Xuân 1975 lịch sử.

Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc từ hơn 20 năm trường kỳ kháng chiến được dồn lại cho thời khắc lịch sử vinh quang. Dân tộc ta đã giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc và cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là minh chứng rõ ràng nhất cho sức mạnh vô địch của khối đại đoàn kết dân tộc thời đại Hồ Chí Minh.

2. Em đã từng sử dụng những kiến thức lịch sử nào để giải quyết các tình huống gặp phải trong cuộc sống? Hãy chia sẻ một vài ví dụ với thầy cô và bạn học. 

Trong lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh được biết đến là người có tinh thần tự học ngoại ngữ, học từ vựng một cách có hệ thống, học từng từ vựng, bằng cách hỏi chính người bản xứ. Vì vậy, ngày nay cần học tập và làm theo Bác, có tinh thần tự học, ý chí vượt lên mọi khó khăn, vừa học, tranh thủ mọi cơ hội để học, luôn có thái độ học tập nghiêm túc, ý thức tự học thường trực, coi đó là nguồn gốc căn bản để nâng cao trình độ bản thân.
>>> Xem toàn bộ: Soạn Sử 10 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Soạn Sử 10 Bài 2: Tri thức lịch sử và cuộc sống  trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 24/06/2022 - Cập nhật : 27/09/2022