logo

Soạn bài: Đại cáo bình Ngô - tiếp theo (chi tiết)

Hướng dẫn Soạn bài Đại cáo bình Ngô - tiếp theo chi tiết nhất. Với bản soạn văn 10 này các bạn sẽ được trả lời toàn bộ các câu hỏi trong phần Đọc- hiểu và Luyện tập chi tiết nhất, qua đó nắm vững nội dung bài học.


Soạn bài: Đại cáo bình Ngô - tiếp theo (chi tiết)


Hướng dẫn học bài

Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Bốn phần:

 + Đoạn 1: " Từ đầu ....đến Chứng cứ còn ghi": Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lý độc lập của Đại Việt.

 + Đoạn 2: " Vừa rồi.... Ai bảo thần nhân chịu được": tố cáo thủ đoạn và hành động dã man của quân giặc (giặc Minh)

 + Đoạn 3: " Ta đây.... Cũng là chưa thấy xưa nay": Diễn biến của cuộc chiến đấu.

 + Đoạn 4: Còn lại: Tuyên cáo chung để toàn dân biết thắng lợi trọng đại, khẳng định hòa bình trên toàn lãnh thổ và rút ra bài học lịch sử.

Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

a) Những chân lí để làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng cho việc triển khai toàn bộ nội dung bài cáo là:

- Một là tư tưởng nhân nghĩa:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”

 Tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng thống nhất và xuyên suốt trong toàn bộ tác phẩm của Nguyễn Trãi. Đối với ông, làm vua trước hết phải biết chăm lo đời sống cho nhân dân, lo cho dân có một cuộc sống yên ổn, ấm no, hạnh phúc, phải biết trừng trị những kẻ có tội với nhân dân.

Tác giả cũng khẳng định kẻ nào đi ngược lại với nhân nghĩa ấy, kẻ đó sẽ bị thất bại:

Lưu Cung tham công nên thất bại

Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong

Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô

Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã

Việc xưa xem xét

Chứng cớ còn ghi

- Hai là quyền độc lập, tự chủ của một đất nước: Đây là cơ sở, là tiền đề làm chỗ dựa để Nguyễn Trãi triển khai nội dung bài cáo. Tuy Nguyễn Trãi chưa đề cập tới quyền con người nhưng chủ quyền dân tộc thì rất rõ nét:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

Song hào kiệt đời nào cũng có

=> Giọng văn mang đậm chất sử thi, sôi nổi, tự hào, lí luận chặt chẽ, đanh thép, dẫn chứng giàu sức thuyết phục, Tác giả đã đưa ra những căn cứ xác đáng trong thực tiễn lịch sử khẳng định quyền độc lập của dân tộc.

 b) Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập vì Nguyễn Trãi đã mở đầu bài Đại cáo bình Ngô bằng cơ sở có tính pháp lí, chủ quyền của dân tộc ta đã có cơ sở từ thực tiễn lịch sử (có nền văn hiến đã lâu, núi sông bờ cõi đã chia, bao đời vua đã gây nền độc lập…). Sau này (1945) trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chủ tịch cũng dẫn lời Tuyên ngôn độc lập năm 1976 của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của nước Pháp làm cơ sở pháp lí để triển khai nội dung cho bản tuyên ngôn độc lập ->Đoạn mở đầu Đại cáo bình Ngô thực sự là bản tuyên ngôn.

 c) Tác giả dùng những từ ngữ đầy sức thuyết phục, lập luận sắc bén để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc: so sánh ngang hàng giữa các triều đại của nước ta với các triều đại của phương Bắc (Triệu, Đinh, Lý, Trần – Hán, Đường, Tống, Nguyên), dùng những từ ngữ mang tính chất khẳng định (từ trước, đã lâu, đã chia, cũng khác, đời nào cũng có, vậy nên, tham công nên thất bại, thích lớn phải tiêu vong, chứng cớ còn ghi) -> tuyên bố, khẳng định chủ quyền, niềm tự hào dân tộc.

Câu 3 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

a) Những âm mưu, hành động tội ác của giặc Minh:

 - Đầu tiên tác giả vạch trần âm mưu xâm lược của giặc Minh: Chỉ ra luận điệu xảo trá của quân giặc: lợi dụng tình hình chính sự rối loạn của đất nước ta, câu kết với bè lũ bán nước âm mưa xâm lược nước ta: “Nhân họ Hồ chính sự phiền hà…Bọn gian tà bán nước cầu vinh”

- Để đạt được mục đích đó, chúng đã đàn áp nhân dân ta với những hành động dã man: giết hại người dân vô tội, bóc lột sức lao động, vơ vét của cải:

“Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

…góa bụa khôn cùng”

Cảm giác đâu đây vẫn còn những giọt mồ hôi, nước mắt và máu xương của biết bao người dân vô tội. Giọng văn nghe thật bi thảm, xót xa, cảm thương cho số phận con người bất hạnh. Nỗi uất hận được dồn nén và tuôn trào khi Nguyễn Trãi chỉ mặt, vẽ ra cả một bầy súc sinh:

Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán

Lòng căm thù được đẩy lên ngùn ngụt vút trời cao khi tác giả khái quát sự độc ác của quân giặc bằng các hình tượng trúc Nam Sơn, nước Đông Hải -> lấy cái tận cùng để miêu tả tội ác dã man của giặc không thể nào tha thứ được.

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi

=> Âm mưu thâm độc nhất của giặc Minh chính là xâm lược nước ta. Chúng mượn chiêu bài “Phù Trần, diệt Hồ”, nhưng thực chất là muốn thôn tính cướp nước ta. Tội ác dã man nhất của chúng  là sự tàn sát, vơ vét của nả, bóc lột nhân dân. Chúng thẳng tay đàn áp chém giết những người dân vô tội.

 b)   Tác giả dùng những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc để tố cáo tội ác kẻ thù:

Bằng lối so sánh ẩn dụ với dẫn chứng cụ thể, sinh động, ngòi bút của Nguyễn Trãi rất linh hoạt: Tác giả đứng trên lập trường của dân tộc để vạch rõ âm mưu của kẻ thù, xuất phát từ lập trường nhân bản khi kể về tội các của quân địch.

 - Thành công nhất về nghệ thuật trong đoạn kể tội quân giặc là ngôn ngữ, hình ảnh và giọng văn. Ngoài đặc trưng của thể cáo là câu văn biền ngẫu, sóng đôi, đối ngẫu, ngôn ngữ, hình ảnh và giọng văn của Nguyễn Trãi thực sự lôi cuốn người đọc. Lời văn đanh thép, thống thiết:

+ Khi uất ức căm giận trào sôi: Độc ác thay,… Dơ bẩn thay,…

+ Khi đầy thương cảm đến xót xa:

- Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập, thuồng luồng

   Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc

- Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn

Vùi quân đỏ xuống dưới hầm tai vạ

 Bản tuyên ngôn của Nguyễn Trãi chứa đựng yếu tố nhân bản của bản tuyên ngôn nhân quyền. Tác giả đã phơi bày toàn bộ hành động tàn độc của giặc Minh trên đất Việt: Giết hại nhân dân còn tàn hại cả môi trường sống. Đó là hành động của kẻ cướp nước, quân phi nghĩa.

Câu 4 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

a. Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện bằng những chi tiết cụ thể:

+ Địa bàn khởi nghĩa hẻo lánh: “Núi Lam Sơn … nương mình”

+ Cuộc khởi nghĩa nổ ra khi quân thù đang mạnh: “Vừa khi… mạnh”

+ Lực lượng nghĩa quân hết sức mỏng: “Tuấn kiệt… mùa thu”

+ Lương thảo, quân sĩ thiếu thốn:

Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần

Khi Khôi Huyện quân không một đội

- Người anh hùng Lê Lợi tiêu biểu cho cuộc khởi nghĩa có ý chí, có quyết tâm:

Vốn có xuất thân bình thường nhưng Lê Lợi lại có phẩm chất và tính cách của một bậc anh hùng (có lòng căm thù giặc sâu sắc, có lý tưởng, hoài bão lớn lao, có quyết tâm thực hiện lý tưởng..). Với sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa, mục đích của cuộc chiến đấu cộng với tài trí mưu lược của Lê Lợi và sự đoàn kết sức mạnh của cả dân và quân ta đã đưa chúng ta đến chiến thắng vẻ vang.

b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả chiến thắng bước đầu ở 2 tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Sau đó cuộc khởi nghĩa giành chiến thắng ở các tỉnh phía Bắc. Sự khác biệt cơ bản là ta càng đánh càng thắng lớn, giặc càng ngoan cố bảo thủ, thất bại càng nặng nề, nhục nhã:

“Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt, tâm công.

Tưởng chúng biết lẽ ăn năn, nên đã thay lòng đổi dạ

Ngờ đâu vẫn đương mưu tính, lại còn chuốc tội gây oan”    

Cuộc chiến đấu còn tiếp diễn, tính ác liệt cứ tăng dần:

Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong

Ta lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực

Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế

Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu

Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong

Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn

+ Quân ta thể hiện khí thế hừng hực:

Sĩ tốt kén người hùng hổ

Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh

Gươm mài đá, đá núi cũng mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Đánh một trận, sạch không kình ngạc

Đánh hai trận, tan tác chim muông

Nổi gió to trút sạch lá khô

Thông tổ kiến phá toang đê vỡ”

+ Quân địch thất bại thảm hại:

. Liễu Thăng thất thế

. Liễu Thăng cụt đầu

. Bá Tước Lương Minh bại trận tử vong

. Thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn

. Quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật

. Quân Mộc Thạch xéo lên nhau chạy để thoát thân

. Rõ ràng càng đánh, ta càng mạnh. Địch càng đánh càng thua.

Chiến thắng vẻ vang của ta được miêu tả qua những hình tượng phong phú được đo bằng sự rộng lớn kì vĩ của thiên nhiên. Ta liên tiếp giành được thắng lợi  vẻ vang. Quân địch thất bại nhục nhã, ê chề, rút quân về nước.

=> Tác giả dựng lên bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm chất anh hùng ca, dùng nhiều động từ liên kết với nhau kết hợp với các tính từ chỉ mức độ ở điểm tối đa tạo thành hai mảng đen trắng đối lập thể hiện khí thế chiến thắng của ta và sự thất bại của kẻ thù.

Nguyễn Trãi làm nổi bật tính chất chính nghĩa  nhân đạo sáng ngời của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Để làm rõ thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và thất bại nhục nhã của địch, Nguyễn Trãi đã sử dụng thành công nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc:

+) Liệt kê: Điều binh thủ hiểm,sai tướng chẹn đường, ngày mười tám Liễu Thăng thất thế, ngày hai mươi Liễu Thăng cụt đầu, ngày hăm lăm Lương Minh bại trận tử vong, ngày hăm tám Lí Khánh cùng kế tự vẫn. Đánh một trận sạch không kình ngạc, đánh hai trận tan tác chim muông….

+) Đối lập, so sánh tương phản giữa quân ta và quân địch:

Quân ta:

- Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay

- Sĩ khí đã hăng

Quân Thanh càng mạnh

- Thừa thắng ruổi dài. Tây Kinh ta chiếm lại.

Tuyển binh tiến đánh.

Đông Đô đất cũ thu về

- Sĩ tốt kén người hùng hổ

Bề tôi chọn kẻ vuốt nanh

- Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn.

- Đánh một trận sạch không kình ngạc

Đánh hai trận tan tác chim muông

Quân địch:

- Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía.

Lí An, Phương Chính nín thở cầu thoát thân.

- Ninh Kiều máu chảy thành sông tanh hôi vạn dặm.

Tốt Động thây chất đầy nội nhơ để ngàn năm.

- Phúc tâm quân giặc, Trần Hiệp đã phải bêu đầu.

Mọt gian kẻ thù. Lí Lượng cũng đành bỏ mạng.

- Vương Thông gỡ thế nguy mà đám lửa cháy lại càng cháy. Mã Anh cứu trận đánh, mà quân ta hăng lại càng hăng.

=> sử dụng hình ảnh, từ ngữ so sánh mạnh để miêu tả sự áp đảo thắng thế của nhân dân ta và sự thất bại thảm hại của giặc Minh.

+) Câu văn dài ngắn, tạo ra nhịp điệu khác nhau: Tác giả sử dụng những câu ngắn gọn tạo ra nhịp điệu mạnh mẽ, đanh chắc thể hiện khí thế mãnh liệt của quân ta (gươm mài đá… đê vỡ). Sử dụng những câu dài dùng để miêu tả thất bại của giặc nhiều không kể xiết (Bị ta chặn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật. Thua quân ta ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thoát thân). Câu văn biến hóa thật linh hoạt vừa gợi cảm tha thiết, vừa khắc họa rõ nét khí thế hừng hực mãnh liệt của nghĩa quân, vừa khắc họa sự tan tác tơi bời của quân giặc.

Câu 5 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Khi miêu tả chiến thắng lịch sử vẻ vang, tác giả dùng giọng văn hào sảng, hùng tráng. Khi truyền đi lời tuyên bố nền độc lập dân tộc, giọng văn có phần sâu lắng, trịnh trọng và thiêng liêng. Bên cạnh đó, Nguyễn Trãi dùng những từ ngữ mang tính chất khẳng định, dứt khoát, mạnh mẽ: Từ đây vững bền, Từ đây đổi mới… Gắn liền với những từ Hán Việt: xã tắc, giang sơn -> tạo cho lời tuyên bố mang phần sắc thái thiêng liêng và trang trọng hơn, thể hiện niềm vui mừng và niềm tự hào của dân tộc. Cả một thời gian dài đất nước bị đàn áp trong chiến tranh loạn lạc, lời tuyên bố hòa bình đã vỡ òa khát vọng của bao người. Một triều đại mới được mở ra.

 - Tác giả cũng đưa những bài học lịch sử

+ Chiến thắng vẻ vang của nhân dân ta có được là do “trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ”, chúng ta đã biết kết thừa và phát huy giá trị truyền thống yêu nước quý báu của ông cha ta để lại. Sức mạnh truyền thống luôn thường trực trong lòng mỗi người dân Đại Việt.

+ Làm nên chiến thắng là do con người “Một cỗ nhung y chiến thắng nên công oanh liệt ngàn năm” ý này rút ra từ việc Vũ Nương đánh trụ “Nhất nhung y thiên hạ đại định” (chỉ một cỗ nhung y mà thiên hạ thu về được), câu này là ca ngợi Lê Lợi, ca ngợi chiến công của nhân dân Đại Việt => Khẳng định chiến thắng vẻ vang là do tài đức của con người.

- Bài học lịch sử đối với chúng ta hiện nay:

+) Biết kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của cha ông ta để lại.

+) Đề cao tư tưởng nhân nghĩa lấy dân làm gốc.

Câu 6 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Về mặt nội dung:

Đại cáo bình Ngô là một tuyên ngôn về quyền sống của con người, phơi bày được tội ác dã man của quân giặc, chỉ ra bộ mặt tàn bạo, khát máu của kẻ thù xâm lược.

Nguyễn Trãi đã đứng trên lập trường nhân nghĩa, quyền sống của người dân vô tội để tố cáo lên án giặc Minh xâm lược. Đưa ra lời cáo đanh thép góp phần làm cho “Đại cáo bình Ngô” thực sự là một tuyên ngôn nhân quyền.

- Về mặt nghệ thuật

+ Xây dựng được những biểu tượng tác động tới người đọc.

+ Trình bày các sự kiện theo trình tự nhất quán

+ Sử dụng thủ pháp đối lập so sánh

+ Sử dụng câu ngắn, dài tạo ra nhịp điệu có mục đích nhất định.

+ Nghệ thuật điêu luyện trong việc kết hợp giữa chính luận với văn chương.

- Ngôn ngữ súc tích, ngắn gọn, giàu hình ảnh. Giọng văn lúc hoà hùng sảng khoái khi cảm thương tha thiết đến nghẹn ngào, tấm tức....


Luyện tập

Câu 1 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Lập sơ đồ kết cấu của bài Đại cáo bình Ngô:           

Soạn bài: Đại cáo bình Ngô - tiếp theo (chi tiết) | Soạn văn 10 hay nhất

 => Bài Bình Ngô đại cáo có nghệ thuật kết cấu tiêu biểu điển hình cho thể văn chính luận. Tạo nên kết cấu chặt chẽ, liên kết xuyên suốt toàn tác phẩm, dẫn dắt người nghe, người đọc đi từ lập luận này sang lập luận khác: mở đầu là đưa ra tiền đề, tiếp đó là soi sáng tiền đề vào thực tiễn và cuối cùng là rút ra kết luận => kết cấu logic, chặt chẽ, nhạy bén, lôi cuốn người nghe, người đọc theo từng câu từng chữ.

Câu 2 (trang 23 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Học thuộc đoạn mở đầu bài Đại cáo bình Ngô.

Soạn bài: Đại cáo bình Ngô - tiếp theo (chi tiết) | Soạn văn 10 hay nhất


Các bài viết liên quan khác:

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác