logo

Sơ đồ tư duy Sinh học 12 Bài 8. Quy luật Menđen. Quy luật phân li

Hướng dẫn vẽ Sơ đồ tư duy Sinh học 12 Bài 8. Quy luật Menđen. Quy luật phân li chi tiết và dễ hiểu nhất. Tổng hợp kiến thức Sinh học 12 Bài 8 bằng Sơ đồ tư duy bám sát nội dung SGK Sinh học 12.

Bài 8: Quy luật Menđen. Quy luật phân li

>>> Tham khảo: Soạn Bài 8. Quy luật Menđen. Quy luật phân li


Sơ đồ tư duy Sinh học Bài 8: Quy luật Menđen. Quy luật phân li

Sơ đồ tư duy Sinh học 12 Bài 8. Quy luật Menđen. Quy luật phân li

Lý thuyết Sinh học 12 Bài 8. Quy luật Menđen. Quy luật phân li


A. Các khái niệm cơ bản trong di truyền

I. Kí hiệu

P : cặp bố mẹ ♀ : cơ thể cái
F1 , F2  là đời con thế hệ 1 và thế hệ thứ 2  ♂ : cơ thể đực
Fa : kết quả lai phân tích kiểu hình trội  ×  : phép lai 

II.  Khái niệm

- Tính trạng:

+ Tính trạng là một đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí ... của cơ thể.

+ Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện khi có kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử.

+ Tính trạng lặn là tính trạng chỉ xuất hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng hợp lặn.

+ Cặp tính trạng tương phản:  hai hay nhiều trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng.

+ Dòng thuần: đặc điểm di truyền đồng nhất (kiểu gen và kiều hình) thế hệ sau không phân li kiểu hình.

- Gen trội/lặn:

+ Gen trội: trường hợp dị hợp tử, alen (hay gen) này thể hiện ra bên ngoài. Trong biểu đồ gen, những gen trội đều được thể hiện bằng chữ hoa.

+ Gen lặn: trường hợp dị hợp tử, alen (hay gen) này bị lấn át và không thể hiện ra bên ngoài. Trong biểu đồ gen, những gen lặn đều được thể hiện bằng chữ thường.

+ Thể đồng hợp là cơ thể có kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau (AA, aa, BB...).

+ Thể dị hợp là cơ thể có kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau (Aa, Bb...).

- Alen là các trạng thái khác nhau của cùng một gen cùng quy định một tính trạng (A, a, B, b...).

+ Gen alen: các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen tồn tại trên 1 vị trí nhất định (locut) của cặp NST tương đồng có thể giống hoặc khác nhau về số lượng, thành phần, trình tự phân bố các nuclêôtit.

+ Gen không alen: là các trạng thái khác nhau của các cặp gen không tương ứng tồn tại trên các NST không tương đồng hoặc nằm trên cùng 1 NST thuộc 1 nhóm liên kết.

- Gen đa alen: gen có nhiều hơn 2 alen.

Tương tác các gen alen:

+ Trội hoàn toàn A>> a → thể dị hợp Aa có kiểu hình trội giống kiểu hình của AA

+ Trội không hoàn toàn A> a → thể dị hợp xuất hiện kiểu hình trung gian (VD: Ở thực vật A quy định hoa đỏ, a quy định hoa trắng, A trội không hoàn toàn so với a nên Aa cho kiểu hình hoa hồng).

+ Đồng trội: Hai alen có vai trò ngang nhau → thể dị hợp xuất hiện kiểu hình mới khác với kiểu gen đồng hợp (VD: Nhóm máu do 3 alen A , O, B quy định, trong đó A, B đồng trội và trội hoàn toàn so với O: AA, và AO → quy định nhóm máu A; BB và BO quy định nhóm máu B; AB quy định nhóm máu AB; OO quy định nhóm máu O).

- Giao tử: Giao tử là tế bào sinh dục có chứa bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) được hình thành từ quá trình giảm phân của tế bào sinh giao tử (2n) có khả năng thụ tinh tạo ra hợp tử.

Có 2 loại giao tử: giao tử đực còn được gọi là tinh trùng và giao tử cái còn được gọi là trứng

+ Giao tử thuần khiết: là hiện tượng khi phát sinh giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền tương ứng và chỉ một mà thôi.

+ Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể thuộc 1 loài sinh vật.

+ Kiểu hình: là tập hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể. Kiểu hình thay đổi theo giai đoạn phát triển va` điều kiện của môi trường. Trong thực tế khi đề cập tới kiểu hình người ta chỉ quan tâm tới 1 hay một số tính trạng.

+ Biến dị tổ hợp: Là những biến dị xuất hiện do sự tổ hợp lại vật chất di truyền ở bố và mẹ dẫn tới sự tổ hợp lại các tính trạng đã có ở bố mẹ hoặc làm xuất hiện tính trạng mới.

III. Các phép lai thường dùng trong di truyền

- Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của các thể mang tính trạng trội (đồng hợp hay dị hợp).

+ Nếu cá thể trội mang kiểu gen đồng hợp → con lai đồng tính

+ Nếu cá thể trội mang kiểu gen dị hợp → con lai phân tính

- Lai thuận nghịch là phép lai thay đổi vị trí của bố mẹ (khi thì dùng dạng này làm bố, khi lại dùng dạng đó làm mẹ) để xác định vị trí của gen quy định tính trạng trong tế bào.

+ Lai thuận giống lai nghịch → gen nằm trên NST thường

+ Lai thuận khác lai nghịch, phân li tính trạng không xuất hiện đều ở hai giới → gen nằm trên NST giới tính.

+ Lai thuận khác lai nghịch, đời con có kiểu hình giống cơ thể mẹ → gen ngoài nhân (ty thể, lạp thể, plasmid). 


B. Quy luật phân li

I. Phương pháp di truyền Menden

Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng về từng tính trạng.

Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác biệt nhau bởi 1 hoặc nhiều tính trạng tương phản. Theo dõi sự di truyền riêng từng cặp tính trạng.

Bước 3: Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai, sau đó đưa ra giả thuyết giải thích kết quả.

Bước 4: Chứng minh giả thuyết bằng bằng phép lai phân tích.

II. Thí nghiệm phát hiên quy luật phân li

P: lai hoa đỏ với hoa trắng thuần chủng → Thu được F1 đồng tính toàn hoa đỏ. Cho F1 tự thụ phấn → thu được F2 có hai kiểu hình phân chia thành 3 đỏ : 1 trắng giống P thay vì một kiểu hình giống F1.

III. Giải thích kết quả thí nghiệm theo quy luật phân li

Theo quan điểm Menden

- Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quyết định. Trong tế bào cả cặp nhân tố di truyền không hòa lẫn với nhau. Bố mẹ chỉ truyền cho con một trong hai thành viên của cặp nhân tố di truyền đó.

Theo quan điểm di truyền học hiện đại:

- Mỗi tính trạng do 1 cặp gen qui định, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào 1 cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li động đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li:

Trong tế bào 2n, các NST luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng, do đó các gen trên NST cũng tồn tại thành từng cặp.

Sự phân li đồng đều của cặp NST tương đồng trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử kết hợp với sự tổ hợp của chúng qua thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của các cặp alen tương ứng.

Do sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li của cặp gen tương ứng Aa, nên 2 loại giao tử A và a được tạo thành với xác suất ngang nhau là ½. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực và cái mang gen A và a đã tạo ra F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.

F1 toàn hoa đỏ vì ở thể dị hợp (Aa), gen trội A át chế hoàn toàn gen lặn a trong khi thể hiện kiểu hình. Cũng tương tự, do đó F2 ta thu được tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng.

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li, phân li độc lập:

- Gen trội phải trội hoàn toàn.

- P phải thuần chủng tương phản. 

- Các gen quy định các tính trạng nói trên phải nằm trên các cặp NST khác nhau.

- Số lượng các cá thể nghiên cứu phải lớn.

- Mỗi một gen quy định một tính trạng.

>>> Xem trọn bộ: Sơ đồ tư duy Sinh học 12

-----------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lập sơ đồ tư duy Sinh học 12 Bài 8. Quy luật Menđen. Quy luật phân li trong SGK Sinh học 12. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 08/10/2022 - Cập nhật : 21/11/2022