Tổng hợp Lý thuyết Địa lí 12 Kết nối tri thức Bài 8 Đô thị hóa gồm các đặc điểm, mạng lưới đô thị và những ảnh hưởng của đô thị hóa giúp các em nắm chắc kiến thức môn Địa Lí.
- Lịch sử đô thị nước ta:
+ Thế kỉ III (TCN): Ra đời đô thị đầu tiên (thành Cổ Loa).
+ Từ thời phong kiến đến năm 1975: Đô thị hoá diễn ra chậm, số lượng đô thị, tỉ lệ dân thành thị thấp.
+ Từ 1986: Đô thị hoá diễn ra nhanh hơn. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh.
- Đô thị hoá gắn với công nghiệp hoá, hiện đại hoá:
+ Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị của nước ta là 37,1%. Kinh tế phát triển, nhiều đô thị
được đầu tư quy hoạch đồng bộ về cơ sở hạ tầng làm xuất hiện ngày càng nhiều đô thị hiện đại, đô thị thông minh. Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành cực tăng trưởng kinh tế và trung tâm đổi mới sáng tạo của cả nước.
+ Tỉ lệ dân thành thị giữa các vùng có sự khác biệt. Năm 2021, tỉ lệ dân thành thị của Đông Nam Bộ là 66,4%, Trung du và miền núi Bắc Bộ là 20,5%.
- Mạng lưới đô thị ngày càng mở rộng và thay đổi chức năng: Tổng số đô thị nước ta năm 2021 là 749 đô thị. Các đô thị không chỉ có chức năng hành chính mà còn là trung tâm kinh tế, văn hoá, đổi mới sáng tạo có sức hút đầu tư và lan toả sự phát triển đến các địa phương lân cận.
- Số lượng đô thị tăng khá nhanh.
- Phân loại đô thị:
+ Dựa trên các tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò; quy mô và mật độ dân số; tỉ lệ lao động phi nông nghiệp; trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan, đô thị nước ta được phân thành 6 loại: Loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V.
+ Về phương diện quản lí, cấp Trung ương quản lí Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Cấp tỉnh quản lí các thành phố trực thuộc tỉnh (đô thị loại I, loại II, loại III) và thị xã (đô thị loại III, loại IV). Cấp huyện quản lí các thị trấn (đô thị loại IV, loại V)
- Mạng lưới đô thị phủ khắp các vùng nhưng có sự khác nhau giữa các vùng:
+ Tập trung xây dựng các vùng đô thị, hành lang đô thị, dải đô thị ven biển, các đô thị động lực của từng vùng và cả nước, đô thị kết nối khu vực và quốc tế.
+ Phát triển chuỗi đô thị ven biển, đô thị hải đảo gắn với chiến lược kinh tế biển và đảm bảo quốc phòng an ninh.
1. Ảnh hưởng tích cực
- Đô thị hoá kéo theo sự dịch chuyên lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ có năng suất cao hơn, từ đó nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống.
- Đô thị hoá là động lực phát triển kinh tế của cả nước và các địa phương. Năm 2021, đô thị đóng góp tới 70% GDP, tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân sách, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh.
- Đô thị hoá sẽ tăng cường cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xã hội như: điện nước, đường sá, trường học, bệnh viện, hệ thống thông tin liên lạc, thương mại, ngân hàng, tài (chính,... phục vụ tốt hơn cho sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Đô thị hoá nông thôn góp phần phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn; lan tỏa và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị vào nông thôn; môi trường, cảnh quan nông thôn biến đổi theo hướng hiện đại hơn.
2. Tác động tiêu cực
Đô thị hoá diễn ra tự phát, không theo quy hoạch gây sức ép việc làm, y tế, giáo dục, quá tải về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, nảy sinh các vấn đề an ninh xã hội và ô nhiễm môi trường.