Tổng hợp Lý thuyết Địa lí 12 Kết nối tri thức Bài 12 Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản giúp bạn ôn luyện thi tốt nghiệp THPT 2025 hiệu quả nhất
1. Thế mạnh và hạn chế
Thế mạnh |
Hạn chế |
|
---|---|---|
Về tự nhiên |
- Nước ta có diện tích rừng lớn, trong rừng có nhiều loại gỗ tốt như đinh, lim, nghiến, tàu... cung nhiều loại làm sản có gia trị khác. - Các điều kiện về địa hình, đất, khí hậu thuận lợi cho công tác trồng rừng, khoanh nuôi tự nhiên và bảo vệ rừng. |
- Chất lượng rừng thấp. - Năng suất rừng trồng tuy được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. |
Về kinh tế - xã hội |
- Việc nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị trường.... được tăng cường trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị ngành lâm nghiệp. - Nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp được triển khai tạo động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp bền vững. - Nhu cầu thị trường,... |
Sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất, chế biến với người trồng rừng còn hạn chế. |
2. Hiện trạng phát triển và phân bố
Tình hình | Khai thác, chế biến lâm sản | Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng |
---|---|---|
- Năm 2021, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp chiếm khoảng 3% trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. - Ứng dụng nhiều thành tựu khoa học - công nghệ vào trống, chế biến, lai tạo giống, kiểm tra, giám sát và quản lý dữ liệu về rừng. |
- Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng, khai thác rừng tự nhiên được quản lí chặt chẽ theo hướng bền vững. - Các sản phẩm chế biến gỗ quan trọng nhất là gỗ tròn, gồ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng, gồ giấy và gỗ dán. - Vùng có sản lượng gỗ khai thác nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là Trung du và miền núi Bắc Bộ. - Các lâm sản ngoài gỗ như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... cũng được khai thác |
- Hoạt động trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới tập trung ngày càng tăng. - Chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa, rừng phòng hộ.... - Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng đã góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có. |
3. Vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng
- Là định hướng chiến lược quan trọng góp phần phát triển kinh tế chung của đất nước, cải thiện đời sống người dân, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Để nâng cao hiệu quả quản lí, bảo vệ rừng cần:
+ Xây dựng và thực hiện chính sách quản lí hệ sinh thái rừng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững.
+ Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ.
+ Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng.
+ Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác....
+ Nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cho người dân vùng rừng; nâng cao năng lực của lực lượng trực tiếp quản lí, bảo vệ rừng thông qua việc tham gia các chương trình tập huấn, đào tạo chuyên môn,...
+ Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng.
1. Thế mạnh và hạn chế
Tiêu chí | Thế mạnh | Hạn chế |
---|---|---|
Điều kiện tự nhiên |
+ Vùng biển nước ta có nguồn lợi hải sản phong phú với nhiều ngư trường..... + Dọc bờ biển nước ta có nhiều vũng, vịnh, đầm phá - và các cánh rừng ngập mặn, có nhiều hệ thống sông, cửa sông ra biển, tạo thuận lợi để hình thành các bãi tôm, cá và nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ và nước ngọt. |
- Bão, áp thấp nhiệt đới hạn chế số ngày ra khơi đánh bắt, gây thiệt hại cho nuôi trồng. - Một số vùng ven biển và các lưu vực sông môi trường bị suy thoái, nguồn lợi thuỷ sản suy giảm. |
Điều kiện kinh tế - xã hội |
+ Nhân dân có nhiều kinh nghiệm trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, trình độ người lao động được nâng cao, thuận lợi cho việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. + Các phương tiện tàu thuyền, ngư cụ được trang bị ngày càng hiện đại. + Dịch vụ nghề cá và cơ sở chế biến thuỷ sản ngày càng mở rộng và nâng cấp. Nhiều công nghệ mới được áp dụng trong ngành thuỷ sản. + Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong và ngoài nước. + Những đổi mới trong chính sách của Nhà nước đã và đang có tác động tích cực tới sự phát triển của ngành thuỷ sản |
- Công nghệ khai thác, bảo quản và chế biến thuỷ sản ở một số vùng còn hạn chế. - Thị trường tiêu thụ còn biến động.... |
2. Hiện trạng phát triển và phân bố
- Trong những năm qua, ngành thuỷ sản đã có bước phát triển đột phá, giá trị sản xuất của ngành chiếm 26,3% tổng giá trị sản xuất khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản nước ta (năm 2021).
- Ngành nuôi trồng thuỷ sản có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngành đánh bắt (3,5% so với 1,8% năm 2021).
- Tổng sản lượng thuỷ sản, trong đó cả khai thác và nuôi trồng đều tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2010 - 2021.
Khai thác thủy sản |
Nuôi trồng thủy sản |
---|---|
+ Sản lượng khai thác năm 2021 đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thuỷ sản. + Hoạt động khai thác xa bờ được đẩy mạnh, việc kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt ngày càng được chú trọng. + Vùng có sản lượng thuỷ sản khai thác lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Cửu Long. |
+ Sản lượng tăng, năm 2021 đạt 4,88, triệu tấn, chiếm 55,4%; luôn cao hơn sản lượng khai thác, phát triển với tốc độ nhanh. + Nuôi trồng thuỷ sản được phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,... đa dạng hoá đối tượng nuôi trồng. + Sản phẩm thuỷ sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. + Vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nước ta là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, đứng thứ hai là vùng Đồng bằng sông Hồng. |