logo

Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Hướng dẫn Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Lý thuyết Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)

Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) trang 69, 70,…74

Mở đầu trang 69 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Khu Đại nội Huế thuộc cụm quần thể Di tích Cố đô Huế, nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của một vương triều phong kiến trong lịch sử Việt Nam, được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá thế giới (1993). Vương triều nào được đề cập ở trên? Hãy chia sẻ những điều em biết về vương triều đó.

Trả lời:

- Cụm quần thể Di tích Cố đô Huế là nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của vương triều Nguyễn.

- Chia sẻ một số hiểu biết:

+ Triều Nguyễn là vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.

+ Nhà Nguyễn đã có nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đồ sộ trên lĩnh vực văn hóa.

+ Thái độ thiếu quyết tâm kháng chiến của nhà Nguyễn là một trong những nguyên nhân khiến Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.

Câu hỏi trang 69 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Hãy cho biết Vương triều Nguyễn được thành lập như thế nào?

Trả lời:

- Sự thành lập của Vương triều Nguyễn:

+ Năm 1792, vua Quang Trung qua đời. Triều Tây Sơn mất đi một trụ cột quan trọng;mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút, lực lượng suy yếu. 

+ Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long, đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).

Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8

Câu hỏi 1: Khai thác lược đồ hình 163, em có nhận xét gì về đơn vị hành chính thời Nguyễn?

Trả lời:

- Nhận xét: Đơn vị hành chính thời Nguyễn được chia thành các tỉnh, giống với đơn vị hành chính ngày nay

+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy hành chính nhà nước từ Trung ương xuống địa phương càng được hoàn thiện. Cả nước được chia thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).

+ Tên gọi các tỉnh (thời Nguyễn) cơ bản giống với tên gọi các tỉnh trong bộ máy hành chính của Việt Nam hiện nay.

Câu hỏi 2: Trình bày nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn.

Trả lời:

- Nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn:

+ Sau khi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Ánh thâu tóm mọi quyền lực, từng bước củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, lãnh thổ đất nước được thống nhất.

+ Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), với các điều luật bảo vệ quyền uy tuyệt đối của nhà vua, củng cố trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền.

+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy quản lí nhà nước từ Trung ương xuống địa phương càng được hoàn thiện.

+ Về đối ngoại: nhà Nguyễn thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với nhà Thanh; khước từ quan hệ và giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể cả Pháp; thi hành chính sách cấm đạo gay gắt (bắt đầu từ thời Minh Mạng).

Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế thời Nguyễn.

Trả lời:

- Về nông nghiệp: 

+ Quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lậpấp, lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam,...

+ Ở vùng hạ lưu sông Hồng, với vai trò tổ chức của Nguyễn Công Trứ, hai huyện mới đã đượclập, đó là: Tiền Hải (Thái Bình) và Kim Sơn (Ninh Bình)
+ Tuy nhiên, do địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nên nông dân vẫn không có ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên.

- Thủ công nghiệp:

+ Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh.

+ Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một số ngành, nghề thủ công không phát triển được.

- Thương nghiệp:

+ Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng.

+ Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An dần bị sa sút.

Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Hãy nêu nét nổi bật về tình hình xã hội thời Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX. Số lượng cuộc khởi nghĩa nổ ra gợi cho em suy nghĩ gì?

Trả lời:

- Nét nổi bật về tình hình xã hội:

+ Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.

+ Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số

+ Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 – 1827) ở Thái Bình, của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình, của Nông Văn Văn (1833 – 1835) ở Cao Bằng, của Cao Bá Quát (1854 – 1856) ở Hà Nội...

- Suy nghĩ: tính từ năm 1802 đến năm 1862, ở Việt Nam có khoảng 405 cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa lớn như vậy đã cho thấy:

+ Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn.

+ Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải.

Câu hỏi trang 73 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Nêu những nét chính về tình hình văn hoá thời Nguyễn. Em có ấn tượng nhất với thành tựu nào? Vì sao?

Trả lời:

* Tình hình văn hóa dưới thời Nguyễn:

* Văn học:

- Văn học chữ Nôm: Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà HuyệnThanh Quan, Cao Bá Quát... góp phần làm phong phú thêm nền văn học dân tộc.

- Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức: tục ngữ, ca dao, dân ca,truyện Nôm dài, truyện tiếu lâm,... 

-> Phản ánh cuộc sống lao động và khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến.

* Nghệ thuật:

- Âm nhạc: 

+ Nhã nhạc (nhạc cung đình) đến thời Nguyễn phát triển đến đỉnh cao.
+ Văn nghệ dân gian xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca như: quan họ, trống quần, hát ví, hát cỏ là...

- Hội hoạ: nhiều dòng tranh dân gian, tiêu biểu là tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống, tranhKim Hoàng (Hà Nội),...

- Kiến trúc, điêu khắc: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (ThừaThiên Huế), chùa Tây Phương và tượng 18 vị La Hán (Hà Nội), đình làng Đình Bảng (Bắc Ninh),...

* Tôn giáo:

+ Phật giáo tiếp tục phát triển.

+ Các giáo sĩ phương Tây tích cực truyền bá Công giáo. Số người theo Công giáo ngày càng đông, vì thế nhà thờ mọc lên ở khắp nơi.

* Khoa học:

+ Nhiều công sử học được biên soạn. Tiêu biểu là: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…

+ Một số bộ địa lí và địa lí lịch sử có giá trị như: Nhất thống địa dư chí (Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),... được biên soạn.

+ Y dược học nổi tiếng với bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác.

* Em ấn tượng nhất: tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. Vì:

- Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng tạo này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.

- Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo những thế lực xấu xa; đồng thời khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như: quyền sống, tự do, công lí, tình yêu và hạnh phúc...

- Tác phẩm Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ; nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.

- Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.

Câu hỏi trang 74 Lịch Sử 8

Câu hỏi 1: Khai thác tư liệu 2, 3, hãy nêu những đóng góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Trả lời:

- Đóng góp của vua Gia Long:

+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam (cụ thể là: dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi).

+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

+ Năm 1816, vua Gia Long sai thủy quân triều đình phối hợp với đội Hoàng Sa ra thăm dò, đo đạc thủy trình và cắm cờ khẳng định chủ quyền trên 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

- Đóng góp của vua Minh Mạng: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thực thi chủ quyền trên quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa, ví dụ như:

+ Việc đo đạc thủy trình kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...

+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.

+ Cho khắc hình các cửa biển quan trọng và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa lên Cửu Đỉnh,…

Câu hỏi 2: Hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn.

Trả lời:

- Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:

+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam.

+ Triều đình lập lại hai đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội,với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.

+ Năm 1816, Ngài đã long trọng treo tại đó lá cờ của xứ Đàng Trong trên quần đảo Hoàng Sa

+ Dưới thời vua Minh Mạng: việc đo đạc kết hợp với vẽ bản đồ được nhà nước quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...

+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.

Luyện tập - Vận dụng

Câu 1. Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về một số thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn.

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

   

Trả lời:

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

Văn học

- Văn học chữ Nôm đã đóng góp nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng như Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan,...

- Văn học dân gian thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau bao gồm tục ngữ, ca dao, dân ca,...

- Các tác phẩm văn học thường phản ánh cuộc sống lao động và khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư tật xấu của xã hội phong kiến.

Nghệ thuật

- Nghệ thuật âm nhạc: Nhã nhạc là thể loại nghệ thuật cao quý nhất của triều đình Việt Nam, phát triển đến đỉnh cao trong thời Nguyễn. Ngoài ra, còn có nhiều dòng nhạc dân gian phổ biến như quan họ, trống quân, hát ví, cải lương,...

- Nghệ thuật truyền thống: Hội họa dân gian phát triển với nhiều dòng tranh đặc trưng của các vùng miền như Đông Hồ, Hàng Trống, Kim Hoàng.

- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: Các công trình kiến trúc đặc trưng như kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đình,... và nghệ thuật điêu khắc trên đá, gỗ cũng phát triển rực rỡ.

 Tôn giáo

Phật giáo và Công giáo được truyền bá rộng rãi, dẫn đến sự phát triển của các tôn giáo này và xây dựng nhiều đền, chùa, nhà thờ trên khắp đất nước.

Khoa học

- Tiến bộ trong việc biên soạn các công trình sử học được thể hiện qua các tác phẩm nổi tiếng như "Khâm định Việt sử thông giám cương mục", "Đại Nam thực lục", "Nhất thống địa dư chí",...

- Y học cũng là lĩnh vực có nhiều đóng góp, trong đó "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" của Lê Hữu Trác là một tác phẩm nổi tiếng.

Câu 2. Có quan điểm cho rằng: Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Em đồng ý với quan điểm đó không? Vì sao?

Trả lời: 

Em đồng ý với quan điểm đó vì trong thời kỳ Nhà Nguyễn, văn hoá Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và để lại di sản văn hoá đồ sộ. Trong lĩnh vực văn học, các tác phẩm văn học như "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, "Nam quốc sơn hà" của Nguyễn Trãi đã trở thành các tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam. Trong lĩnh vực nghệ thuật, kiến trúc Huế với những công trình như Cố đô Huế, Kinh thành Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới. Các hoạt động truyền thống như lễ hội Huế, đờn ca tài tử, múa xoan cũng là những di sản văn hoá độc đáo của đất nước. Ngoài ra, trong lĩnh vực khoa học, có rất nhiều các nhà khoa học, triết học, phật giáo đã để lại nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển của khoa học và văn hoá Việt Nam.

Câu 3. Nêu cảm nghĩ của em về quá trình thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

Trả lời:

Việc thực thi chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã chứng tỏ sự quan tâm và chăm sóc của các triều đại phong kiến Việt Nam đối với an ninh biển đảo, cũng như khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại Hoàng Sa và Trường Sa đã được ghi nhận từ rất sớm.

Câu 4. Lựa chọn một thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn, sưu tầm thêm tư liệu và xây dựng bài giới thiệu ngắn gọn về thành tựu đó theo ý tưởng của em.

Trả lời:

Thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn mà em lựa chọn là việc khai thác và phát triển kinh tế bằng cách xây dựng hệ thống kênh đào đồng bằng.

Trong thời kỳ vua Gia Long, đất đai phong phú ở Bắc Kinh kèm theo đó là nguồn nước dồi dào từ sông Hồng đã làm cho đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm kinh tế của triều đình Nguyễn. Tuy nhiên, do thiếu nước trong mùa khô và lũ lụt trong mùa mưa, nông dân đã gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất và buôn bán hàng hóa. Vì vậy, triều đình Nguyễn đã bắt đầu xây dựng hệ thống kênh đào để cung cấp nước cho các cánh đồng, từ đó giúp cho sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn.

Sau đó, với sự giúp đỡ của các kĩ sư Pháp, triều đình Nguyễn đã tiếp tục mở rộng và cải tiến hệ thống kênh đào, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Kết quả là, đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành một trong những vùng đất sản xuất lương thực lớn nhất của Đông Nam Á và đã góp phần tạo ra một địa vị kinh tế quan trọng cho triều đình Nguyễn.

Trong tổng thể, thành tựu khai thác và phát triển kinh tế bằng hệ thống kênh đào đồng bằng đã giúp cho triều đình Nguyễn tăng cường sức mạnh kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân và tạo ra một thế mạnh quốc gia trong khu vực.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/03/2023 - Cập nhật : 14/03/2024