logo

Soạn Lịch sử 8 Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Hướng dẫn Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Lý thuyết Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884

Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 (trang 75, 76,…81)

Mở đầu trang 75 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Sang thế kỉ XIX, tình hình châu Á và khu vực Đông Nam Á có nhiều biến động trước sự bành trướng của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Trong bối cảnh đó, theo em, lịch sử Việt Nam sẽ chịu tác động và diễn ra theo chiều hướng nào? Nhà nước phong kiến có đối sách như thế nào, nhân dân ta có thái độ và hành động ra sao để đương đầu với những thử thách to lớn của lịch sử?

Trả lời:

- Sang thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở các nước phương Tây phát triển mạnh, nhu cầu về thị trường, nguyên liệu và nhân lực khiến các nước này đẩy mạnh xâm chiếm các nước phương Đông. Trong bối cảnh đó, do Việt Nam có vị trí chiến lược, giàu tài nguyên và nhân công nên cũng trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây.

- Trước hành động xâm lược của tư bản Pháp, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm phải nhiều sai lầm trong chỉ đạo đấu tranh, dẫn đến hậu quả Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.

- Đối lập với thái độ của triều đình, nhân dân Việt Nam đã kiên quyết đứng lên đấu tranh ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, mặt khác, quá trình đấu tranh của nhân dân cũng có sự chuyển biến: từ đấu tranh chống Pháp xâm lược sang kết hợp giữa đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược và phong kiến đầu hàng.

Câu hỏi 1 trang 76 Lịch Sử 8

Câu hỏi 1: Dựa vào sơ đồ hình 17.2, nêu nét chính về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1862.

Trả lời:

- Chiến sự ở Đà Nẵng (tháng 9/1858 - tháng 2/1862):

+ Chiều ngày 31/8/1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng. Sáng 1/09/1858, Pháp nổ súng tấn công và đổ bộ lên bán đảo Sơn Trà, mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam.

+ Dưới sự chỉ huy trực tiếp của Nguyễn Tri Phương, nhân dân cùng với quân đội triều đình đẩy lùi nhiều đợt tấn công, cầm chân liên quân Pháp - Tây Ban Nha suốt 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.

- Chiến sự ở Đông Nam Kì (tháng 2/1859 - tháng 6/1862):

+ Sau thất bại ở Đà Nẵng, Pháp chuyển quân vào Nam Kỳ. Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn công và nhanh chóng chiếm được thành Gia Định. Tuy nhiên, do vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân, nên sau đó, Pháp buộc phải phá thành, rút xuống cố thủ trong các tàu chiến. => Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại hoàn toàn.

+ Năm 1860, do phải san sẻ lực lượng cho các chiến trường khác nên lực lượng quân Pháp ở Gia Định còn lại rất mỏng. Tuy nhiên, quân đội triều đình không nắm bắt thời cơ, mà vẫn “thủ hiểm”, phòng ngự trong Đại đồn Chí Hòa.

+ Đầu năm 1861, sau khi giải quyết được khó khăn, Pháp tập trung lực lượng tấn công Đại đồn Chí Hòa, đánh chiếm Gia Định, tiếp đó, mở rộng đánh chiếm các tỉnh: Định Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.

+ Tháng 6/1862, triều đình nhà Nguyễn kí với Pháp bản Hiệp ước Nhâm Tuất.

+ Bất chấp sự hoà hoãn của triều đình, phong trào kháng Pháp của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra sôi nổi và ngày càng lan rộng. Tiêu biểu là: nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp,…

Câu hỏi 2: Khai thác tư liệu 1, nêu suy luận của em về hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất đối với nền độc lập dân tộc.

Trả lời:

- Hậu quả của Hiệp ước Nhâm Tuất:

+ Triều đình từ bỏ một phần trách nhiệm tổ chức lãnh đạo kháng chiến chống Pháp

+ Thể hiện ý thức vì lợi ích riêng của triều đình, phản bội một phần lợi ích dân tộc

=> Như vậy, việc kí kết Hiệp ước Nhâm Tuất đã mở đầu cho quá trình hòa hoãn, đầu hàng của triều đình nhà Nguyễn trước thực dân Pháp xâm lược; đồng thời, gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam.

Câu hỏi trang 78 Lịch Sử 8

Câu hỏi 1: Khai thác hình 17,4, hãy mô tả không khí buổi lễ suy tôn Trương Định.

Trả lời:

- Buổi lễ suy tôn Trương Định diễn ra giản dị nhưng rất trang nghiêm:

+ Ngày 5 tháng 6 năm 1862, triều đình Huế đã phản bội lại quyền lợi của nhân dân, ký kết Hiệp ước Nhâm Tuất với Pháp. Triều đình Huế buộc Trương Định ngừng bắn, giải tán nghĩa quân và bắt ông nhận chức lãnh binh tỉnh An Giang thuộc miền Tây Lục tỉnh. Nhưng Trương Định chống lại lệnh của triều đình ở lại Gò Công cùng nhân dân kháng chiến. Trong tình thế ấy chính nhân dân và nghĩa quân đã tôn Trương Định làm Bình Tây Đại Nguyên soái.

+ Người đứng giữa lễ đài là Trương Định, ông đang đưa tay đón nhận thanh kiếm do một phụ lão có uy tín trao tặng.

+ Xung quanh lễ đài là đông đảo người dân đang chứng kiến và họ hô hào, cổ vũ đầy khí thế phấn khởi, thể hiện sự tin tưởng vào vị chủ soái Trương Định, đồng thời cũng thể hiện ý chí quyết tâm đánh giặc giữ nước đến cùng.

Câu hỏi 2: Nêu khái quát cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Nam Kì từ năm 1862 đến năm 1874.

Trả lời:

- Sau Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình tập trung lực lượng đàn áp các cuộc khởi nghĩa nông dân ở Bắc Kì và Trung Kì; ngăn cản phong trào kháng chiến của nhân dân Nam Kì. Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn, năm 1867, thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam Kì (Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên)

- Đối lập với thái độ của triều đình nhà Nguyễn, phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh Nam Kì vẫn tiếp diễn ngày càng mạnh mẽ, dưới nhiều hình thức. Tiêu biểu là:

+ Nguyễn Trung Trực lãnh đạo nghĩa quân từ căn cứ Hòn Chông vượt biển tập kích giặc tại đồn Kiên Giang.

+ Trương Định đã lãnh đạo nghĩa quân lập căn cứ Gò Công, Tân Phước. Sau khi Trương Định qua đời, con trai ông là Trương Quyền tiếp tục đưa quân lên Tây Ninh lập căn cứ, chiến đấu.

+ Một số nhà nho như Nguyễn Đình Chiểu, Phan Văn Trị,... đã dùng thơ văn lên án tội ác của giặc và chế giễu bọn tay sai bán nước, ca ngợi gương chiến đấu hi sinh của nghĩa quân.

+ Ở miền Đông, phong trào kháng chiến tiếp tục bùng nổ trở lại. Nguyễn Hữu Huân bị bắt đi đày, sau khi được thả về lại tiếp tục đứng lên chống Pháp.

Câu hỏi trang 79 Lịch Sử 8

Câu hỏi 1: Nêu quá trình thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ nhất và cuộc chiến đấu của quân dân ta.

Trả lời:

- Pháp: Cuối năm 1873, cử Gác-ni-ê ra Bắc chiếm Hà Nội

- Triều đình: Tổng đốc Nguyễn Tri Phương anh dũng chống cự, nhưng không giữ được thành

- Pháp: mở rộng đánh chiếm nhiều tỉnh phía Bắc

- Quân dân ta: Kháng chiến ở nhiều nơi

+ Cuộc chiến đấu của binh sĩ triều đình tại Cửa ô Thanh Hà (Hà Nội),... các đội nghĩa binh của cho con Nguyễn Mậu Kiến (Thái Bình), Phạm Văn Nghị (Nam Định)

+ Ngày 20/11, quân triều đình phối hợp với quân Cờ Đen của Lưu Vĩnh Phúc phục kích tại Cầu Giấy, giết chết tướng giặc Gác-ni-ê

- Quân giặc hoang mang, lo sợ

- Triều đình kí với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874)

Câu hỏi 2: Khai thác tư liệu 2, em đánh giá thế nào về việc triều đình Huế kí Hiệp ước Giáp Tuất với Pháp?

Trả lời:

- Nhận xét về Hiệp ước Giáp Tuất:

+ Hiệp ước Giáp Tuất đánh dấu bước trượt dài tiếp theo (sau Hiệp ước Nhâm Tuất) của nhà Nguyễn trên con đường thỏa hiệp, đầu hàng trước thực dân Pháp xâm lược.

+ Các điều khoản trong Hiệp ước Giáp Tuất, đặc biệt là điều khoản: nhà Nguyễn công nhận quyền cai quản của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì,… đã tiếp tục xâm phạm nghiêm trọng đến lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.

+ Với Hiệp ước Giáp Tuất, thực dân Pháp tuy phải rút quân khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, song, Pháp vẫn có điều kiện tiếp tục xây dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau.

+ Việc triều đình ngày Nguyễn kí bản Hiệp ước Giáp Tuất, cắt thêm đất dâng cho Pháp và công nhận thêm nhiều đặc quyền đặc lợi của chúng ở Việt Nam đã gây nên sự bất bình sâu sắc trong nhân dân Việt Nam. Nhiều cuộc nổi dậy chống triều đình kết hợp với chống thực dân Pháp đã bùng nổ, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của Trần Tuấn và Đặng Như Mai với khẩu hiệu “Dập dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này quyết đánh cả Triều lẫn Tây”,...

Câu hỏi trang 80 Lịch Sử 8
Câu hỏi 1: Nêu những sự kiện chính về quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta ở Bắc Kì.

Trả lời:

- Tháng 4 – 1882, lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất, quân Pháp do H. Ri-vi-e cầm đầu đã đổ bộ lên Hà Nội, khiêu khích, gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hà Nội là Hoàng Diệu, buộc ông phải giao thành.

- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu nhưng thất bại. Trước tình hình đó, nhà Nguyễn lo sợ, vội cử người sang cầu cứu nhà Thanh.

- Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi đã nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là: cuộc tập kích quân Pháp tại Cầu Giấy (vào tháng 5/1883), khiến tướng Ri-vi-e của Pháp tử trận,…

Câu hỏi 2: Qua việc kí kết các hiệp ước Giáp Tuất, Hác-măng và Pa-tơ-nốt, em đánh giá thế nào về thái độ của triều đình nhà Nguyễn trước cuộc tấn công xâm lược của thực dân Pháp?

Trả lời:

- Nhận xét:

+ Không kiên quyết đánh Pháp. Khi Pháp mở rộng chiến tranh cũng không cùng nhân dân chống Pháp mà còn ngăn cản nhân dân chống giặc, luôn ảo tưởng thương lượng, từng bước thỏa hiệp, kí hiệp ước đầu hàng bán nước.

+ Với thái độ không kiên quyết, nhà Nguyễn đã từ bỏ con đường đấu tranh truyền thống của dân tộc, sợ dân hơn sợ giặc.

+ Với Hiệp ước ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam; Việt Nam từ một quốc gia độc lập, có chủ quyền đã trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.

Câu hỏi trang 81 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Nêu nguyên nhân đề xuất và nội dung một số bản điều trần, đề nghị cải cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước vào nửa cuối thế kỉ XIX.

Trả lời:

- Nguyên nhân đề xuất:

+ Chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng lại phải tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dânPháp

+ Tầng lớp văn thân, sĩ phu Việt Namcó điều kiện tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài đã mạnh dạn gửi lên triều đình Huế những bản điều trần, đề nghị cải cách.

- Nội dung một số bản điều trần, đề nghị cải cách:

+ Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã gửi lên triều đình nhiều bản điều trần, đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công thương, tài chính, chỉnh đốn võ bị, ngoại giao, cải tổ giáo dục.

+ Năm 1868, Trần Đình Túc, Phạm Huy Tế, Đinh Văn Điền đã đề nghị triều đình mở cửa biển Trà Lý (Nam Định), đẩy mạnh khai hoang, khai mỏ, mở mang thương nghiệp, củng cố quốc phòng.

+ Năm 1873, Viện Thương Bạc tấu thỉnh lên vua Tự Đức, đề nghị mở ba cửa biển ở miền Bắc và miền Trung để phát triển ngoại thương.

+ Vào các năm 1877 và 1882, Nguyễn Lộ Trạch đã gửi các bản "Thời vụ sách" lên vua Tự Đức, đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Luyện tập - Vận dụng

Câu 1. Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân ta (1858 - 1884)

Giai đoạn Quá trình thực dân Pháp xâm lược Thái độ và đối sách của triều đình Huế Thái độ và hành động của nhân dân Kết quả, ý nghĩa
1858 – 1873        
1873 – 1884        

Trả lời:

Giai đoạn

Quá trình thực dân Pháp xâm lược

Thái độ và đối sách của triều đình Huế

Thái độ và hành động của nhân dân

Kết quả, ý nghĩa

1858 – 1873 Vào ngày 1-9-1858, liên quân Pháp-Tây Ban Nha tiến công Đà Nẵng, khởi đầu cho cuộc xâm lược của họ vào Việt Nam. Nguyễn Tri Phương lãnh đạo quân Đà Nẵng chống lại cuộc xâm lược. Nhân dân tích cực tham gia cuộc kháng chiến bên cạnh quân đội triều đình. Pháp bị đẩy lui sau khi thất bại trong âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh".
Vào tháng 2/1859, quân Pháp tiến vào miền Nam và chiếm được thành phố Gia Định trước khi mở rộng đánh chiếm các khu vực khác. Sự kháng cự của quân triều đình yếu kém và tan rã. Nhân dân địa phương đã tự nguyện khởi nghĩa chống giặc xâm lược.  
Năm 1860, thực dân Pháp giữ lại khoảng 1.000 quân để canh giữ phòng tuyến dài khoảng 10km ở Gia Định.   Nguyễn Tri Phương đảm nhận chỉ huy quân dân và lập Đại đồn Chí Hòa để tổ chức phòng thủ.  
Năm 1861, quân đội Pháp chủ lực tập trung tấn công Đại đồn Chí Hòa và mở rộng chiến dịch đánh chiếm Gia Định. Quân triều đình kháng cự quyết liệt, nhưng không thể ngăn cản được sự tiến công của địch. Đại đồn Chí Hòa đã bị chiếm. Phong trào kháng chiến của nhân dân vẫn tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Trong đó, nghĩa quân của Nguyễn Trung Trực đã tấn công và đốt cháy tàu Chiến hạm Pháp Ét-pê-răng (tháng 12/1861).  
Vào ngày 24/2/1862, quân đội Pháp chiếm các tỉnh Gia Định, Định Tường, Biên Hòa và Vĩnh Long. Triều đình Nguyễn buộc phải ký kết Hiệp ước Nhâm Tuất với Pháp.  

- Triều đình phải đầu hàng chính thức cho Pháp.

- Triều đình Nguyễn từ bỏ trách nhiệm tổ chức và lãnh đạo kháng chiến chống Pháp và đã phản bội một phần lợi ích dân tộc.

- Pháp đã chiếm được 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ.

1873 – 1884

- Vào tháng 11 năm 1873, Gác-ni-ê dẫn quân đến Hà Nội.

- Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi thư cuối cùng cho Nguyễn Tri Phương, yêu cầu giải tán quân đội và giao nộp vũ khí, cũng như cho phép Pháp đóng quân trong nội thành.

- Ngày 20/11/1873, Pháp chiếm đóng thành phố Hà Nội và sau đó tiến hành mở rộng lãnh thổ với các tỉnh Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình và Nam Định.

- Trong khi hoang mang tìm cách thương lượng với triều Huế, Pháp đã ký Hiệp ước Giáp Tuất vào năm 1874.

 Sau khi quân triều đình tan rã, nhân dân vẫn tiếp tục chiến đấu dũng mãnh và ép Pháp rút về các tỉnh lị cố thủ.

- Tại ô Quan Chưởng, 100 binh lính quân ta đã chiến đấu anh dũng và hy sinh.

- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương đã chỉ huy quân ta tham gia trận đánh.

- Trận Cầu Giấy (21/12/1873) đã gây tiếng vang lớn khi Gác-ni-ê và nhiều lính Pháp tử trận trong cuộc chiến.

- Hiệp ước Giáp Tuất là sự bất lực và tàn nhẫn của triều đình Huế trước sức ép của Pháp.

- Nước ta đã bị chia cắt một nửa, trở thành thuộc địa của Pháp trong suốt thời kỳ đô hộ.

- Hiệp ước này đã tạo ra địa chấn cho đất nước và mở ra cánh cửa cho Pháp xâm lược và đàn áp nhân dân trong những năm tiếp theo, khi họ tận dụng sự yếu kém và ngang ngược của triều đình Huế.

Vào ngày 3/4/1882, quân Pháp tiếp tục chiếm đóng thành phố Hà Nội và tiến hành tấn công và chiếm đóng nhiều tỉnh thành khác như Hồng Gai, Quảng Yên, Nam Định.

Lo sợ và không kiểm soát được tình hình, triều đình đã cử người đi xin giúp nhà Thanh.

Quân triều đình hầu như tan rã hoàn toàn.

- Quân ta đã anh dũng chiến đấu nhưng bị đánh bại.

- Những người dân yêu nước đã kiên cường chiến đấu chống lại thực dân Pháp.

 
Ngày 19/5/1883, một cánh quân Pháp do H. Ri-vi-e chỉ huy tiến hành tấn công Cầu Giấy.   Quân ta đã tổ chức phục kích và tiêu diệt được H. Ri-vi-e cùng nhiều lính Pháp.

Thắng lợi tại trận Cầu Giấy lần thứ hai đã lan tỏa lòng tự hào, tinh thần chiến đấu của nhân dân và quân đội ta.

Chiều ngày 18/8/1883, Pháp tiến hành cuộc tấn công Thuận An. Vì hoảng sợ và không biết phải làm gì, triều đình đã cử người tới điều đình và kí kết Hiệp ước Hác-măng với đại diện của Pháp, đúng như một bản thỏa thuận đã được Pháp thảo sẵn.

Cuộc chiến đấu chống Pháp của nhân dân ta vẫn tiếp diễn ở các tỉnh Bắc Kì.

 

Hiệp ước Giáp Tuất đã làm cho triều đình Huế khuất phục, hi sinh độc lập và tự chủ của đất nước, bán nước nhục nhã.
Vào ngày 6/6/1884, Pháp ký Hiệp ước Pa-tơ-nốt với triều Nguyễn, chính thức áp đặt quyền bảo hộ của Pháp đối với Việt Nam. Triều đình Huế hoàn toàn đầu hàng thực dân Pháp. Nhân dân vẫn kiên trì nổi dậy kháng Pháp tại các tỉnh Bắc Kì và khắp nơi. Hiệp ước đã chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn, biến nước ta từ một quốc gia độc lập thành thuộc địa nửa phong kiến, và sự kiện này kéo dài đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945.

Câu 2. Có ý kiến cho rằng: Triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất nước. Em đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?

Trả lời: 

Em đồng ý với quan điểm trên vì trong cuộc xâm lược của Pháp vào năm 1858, khả năng đánh bại quân Pháp dưới sự lãnh đạo của triều đình không phải là không có, mà do chính sách sai lầm của triều đình đã làm suy yếu sức mạnh và chiến lược của quân đội, dẫn đến chiến thắng của địch. Thêm vào đó, chính sách tư lợi của triều Nguyễn với các quốc gia phương Tây cũng đã dẫn đến sự xâm lược của các thực dân châu Âu vào Việt Nam. Khi thất bại trước cuộc xâm lược vũ trang của Pháp, triều Nguyễn đã lấy việc ký hiệp ước làm lối thoát duy nhất, tuy nhiên trách nhiệm của triều Nguyễn trong việc làm mất nước ta vào tay thực dân Pháp là điều không thể phủ nhận.

Câu 3. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet, hãy viết bài giới thiệu hoặc làm thẻ nhớ về một nhân vật lịch sử tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) mà em yêu thích nhất theo dàn ý sau:

- Đóng góp/vai trò của nhân vật trong cuộc kháng chiến.

- Địa danh, công trình hiện nay liên quan đến nhân vật mà em biết.

- Bài học mà em học được từ nhân vật.

>>> Xem trả lời

>>> Xem toàn bộ: Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884 trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/03/2023 - Cập nhật : 14/03/2024