Tìm hiểu tác phẩm: Hoàng Hạc Lâu Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo trong chương trình Sách mới 2024 giới thiệu chung về tác phẩm, nội dung chính, giá trị nghệ thuật. Hi vọng qua bài viết dưới đây các bạn sẽ nắm vững được những kiến thức trọng tâm của bài học!
a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm được sáng tác khi tác giả du ngoạn tới lầu Hoàng Hạc, đây là một địa danh có thật tại Tây Nam (Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc), bên cạnh bờ sông Trường Giang. Sau đó, tác phẩm này còn được tác giả Thôi Hiệu khắc trên đá tại đây.
- Tương truyền dân gian thường thấy tiên nhân xuất hiện cỡi hạc vàng ngao du sông thủy và khi mỏi mệt thì lại dừng bước tại lầu Hoàng Hạc
b. Thể loại
- Thơ Thất ngôn bát cú Đường luật
c. Đề tài, nhan đề
- Hoàng Hạc lâu có nghĩa là Lầu Hoàng Hạc.
- Nhan đề trên tuy ngắn gọn, xúc tích thế nhưng đã thể hiện được nội dung chính mà văn bản nhắc tới, bàn luận tới.
d. Bố cục
- Phần 1: 4 câu thơ đầu: Sự tiếc nuối của tác giả đối với quá khứ
- Phần 2: 4 câu thơ sau: Nỗi niềm hiện tại, nhớ quê hương
a. Tóm tắt văn bản
- Văn bản trên là bức tranh toành cảnh về tòa lầu Hoàng Hạc nổi tiếng. Thi nhân Thôi Hiệu tới đây để vãn cảnh, vậy nhưng lại cảm thấy nuối tiếc cho tòa thành hiện nay, khi người xưa thì đã đi xa chỉ còn cảnh vật vẫn tồn tại theo năm tháng. Cảnh vật vẫn xanh tốt, tươi đẹp như một bức tranh thủy mặc mộng ảo nhưng lại mang trong mình nỗi u sầu, trống vắng chẳng thể lấp đầy. Tựa vào ý nghĩ đó, thi nhân giãi bày nỗi nhớ quê hương nơi phương xa trong tâm trí của chính mình.
b. Bối cảnh tình huống diễn ra bài thơ:
- Khi tác giả Thôi Hiệu đứng trước địa danh lầu Hoàng Hạc
c. Phân tích chi tiết
- Hai câu đề:
+ Viễn cảnh hoang tàn, cô độc của lầu Hoàng Hạc
+ Tác giả đã sử dụng điển cố “Hạc vàng” trong truyền thuyết hóa tiên của Phí Văn Vi
+ Câu thơ đầu tiên đã cho chúng ta thấy được quá khứ vàng son của lầu Hoàng Hạc, khiến cho ai cũng phải kính nể và nể phục
+ Tới câu thơ thứ hai, giọng thơ đã trùng xuống khiến chúng ta cảm thấy được sự trơ trọi và lạc lõng biết nhường nào
+ Chữ “trơ” khiến cho cả câu thơ não nề và cô độc
+ Biện pháp tu từ đối lập khiến bức tranh cô độc, hoang tàn này của Hoàng Hạc lâu dẫn dụ người đọc đi đến những mạch cảm xúc khác
- Hai câu thực:
+ Khẳng định sự chua xót và tiếc nuối không ngừng
+ Hoàng Hạc xưa kia gắn liền với những câu truyện thần tiên thơ mộng giờ đây đã tan thành mây khói, trở thành ảo ảnh hư vô
+ Nhớ về ngày xưa để nuối tiếc cho những gì đã qua, đã mất
+ Hiện tại thê lương, tiêu điều và vắng lặng đến nao lòng
+ Câu hỏi đưa ra như hỏi người khác nhưng thực chất là đang tự vấn lại lòng mình
=> Sự hoài niệm tiếc nuối cho những chuyện đã qua khi nghĩ lại chỉ làm chúng ta càng thêm đau lòng.
- Hai câu luận:
+ Nét phác họa thiên nhiên tươi đẹp, có cỏ xanh, mặt sông phẳng lặng đầy thơ mộng nhưng mang nét u buồn, cô đơn khiến cho chúng ta không thể không nhớ về những ngày đã qua
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình khiến cho thiên nhiên hoang vắng như thế này càng khiến cho con người ta buồn thêm buồn, sầu thêm sầu
- Hai câu kết:
+ Tình cảm nhớ về quê hương, gắn bó với quê hương lúc này của tác giả trỗi dậy mãnh liệt
+ Độc giả khi này đang cảm thấy tiếc nuối và xót xa, cảm xúc được đẩy lên mạnh mẽ nhất bởi sự thương cảm cho Hoàng Hạc lâu nguy nga, tráng lệ thủa nào
+ Màu sắc cổ điển của thơ Đường bao trùm lên không gian của hai câu thơ này, khiến cho cảnh vật đã đẹp rồi lại càng thêm phần trầm buồn, xót thương
+ Tựa hồ sóng cuộn trong lòng sông Trường Giang ngay cạnh kia cũng chính là sóng cuộn trong lòng của tác giả Thôi Hiệu thủa nào
a. Giá trị nội dung
- Bài thơ này mang đến cho chúng ta những suy nghĩ về quá khứ và hiện tại, cũng từ đó đưa ra được những bài học đầy giá trị nhân văn sâu sắc
b. Giá trị nghệ thuật
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình quen thuộc trong các bài thơ thời Đường
- Lựa chọn hình ảnh nổi bật, hài hòa với nhau như một bức tranh thủy mặc
- Ngôn từ có chọn lọc, thanh lịch, đầy chất trữ tình, biểu cảm
- Phép đối giúp làm nổi bật lên cảm xúc của tác giả khi nhắc về quê hương