Hướng dẫn trả lời 2 đề Đọc hiểu Vở chèo Trương Viên trắc nghiệm, tự luận chi tiết giúp bạn ôn luyện đề thi Ngữ văn Đọc hiểu đạt kết quả cao
Đọc đoạn trích sau:
Tóm tắt vở kịch: Trương Viên quê đất Võ Lăng, nhờ mẹ sang hỏi cưới Thị Phương, người con gái của Tể tướng đã hồi hưu. Thấy chàng học giỏi, cha Thị Phương đồng ý và cho đôi ngọc lưu ly làm của hồi môn. Giữa lúc chàng đang dùi mài kinh sử thì được chiếu đòi đi dẹp giặc, chàng từ biệt mẹ già, vợ trẻ ra chiến trường. Trong cảnh chạy giặc, Thị Phương đã dắt mẹ chồng lưu lạc suốt mười tám năm. Hai người bị quỷ dữ trong rừng sâu đòi ăn thịt, song may nhờ người vợ quỷ nhận làm chị em xin tha rồi cho vàng. Tiếp đó họ lại bị hổ dữ đòi ăn thịt. Thị Phương tình nguyện dâng miếng thịt nơi cánh tay để cứu mẹ chồng. Hổ tha mạng cho cả hai mẹ con. Mẹ ốm, nàng dâng đôi mắt mình để Sơn Thần làm thuốc chữa cho mẹ. Để có cách sinh nhai, Ngọc Hoàng sai Chúa Tiên xuống dạy nàng nghề đàn hát. Thắng trận trở về, Trương Viên trở về quê cũ tìm mẹ già và vợ, sau đó đi nơi khác, chàng gặp hai mẹ con bà hát xẩm. Qua bài Trần tình, chàng đã nhận ra mẹ và vợ. Nhờ ngọc lưu ly, đôi mắt của Thị Phương trở lại trong sáng như xưa và gia đình lại đoàn tụ sum vầy.
MỤ: Con ơi, ông gì đấy con?
THỊ PHƯƠNG: Thưa mẹ, ông Thần Rừng ạ!
MỤ: Vậy mà mẹ coi dửng dừng dưng.
(nói sử) Con ơi.
Thiên cao nhật nguyệt
Quỷ thần rạng soi
Mênh mông những bể cùng trời
Xa trông chẳng thấy một người vãng lai.
(hát vãn) bạn với thú cầm
Sớm ăn hoa quả, tối nằm gốc cây
Đèn giăng chiếu đất màn mây
Dưỡng thân hoa quả, bạn bầy hươu nai
(nói) Con ơi,
Mẹ làm sao váng mặt, rức đầu
Bụng nhâm nhẩm đau
Chân tay buồn bã
Mẹ xem thân thể mẹ
Chẳng chịu được nao
Con tìm chốn nào
Cho mẹ an nghỉ.
THỊ PHƯƠNG: Trình lạy mẹ
Ở đây vắng vẻ cửa nhà
Con biết tìm nơi nao
Xin mẹ vào tạm trú miếu này
Để con xin thuốc thang chạy chữa
Mẹ ơi,
Thuốc thang chẳng có
Phù chú thì không
Thân nàng dâu phụng dưỡng mẹ chồng
Trời đất hỡi, thấu hay chăng nhẽ.
(cùng vào miếu)
THẦN LINH (ra): Ta sơn thần vốn ở thượng thiên
Trời phong sắc Sơn thần đệ nhất
Ngày ngày dạo chơi sơn cước
Đêm thanh nhàn quan khán thi thư
Chống gậy lê dạo khắp lâm cùng
Cưỡi bạch hạc về miền tuế nguyệt
Nghe Thị Phượng là người trinh liệt
Thử nàng xem có vẹn chữ hiếu trung
Âm binh!
Truyền âm binh trở lại miếu môn
Nàng vãng quá rồi ta khoét mắt.
THỊ PHƯƠNG: Trình lạy ông trong ấy
Mẹ con tôi lưu lạc tới đây
Mẹ già tôi đau ốm nhường này
Có thang thuốc xin ông thí bỏ.
THẦN LINH: Mẹ chồng nàng ta đã quá tay
Lòng có thương muốn sống ngày rày
Khoét đôi mắt dâng lên cùng mỗ
Rồi ta sẽ phù trì, bảo hộ
Mẹ con bay sẽ được an toàn
Truyền thổ địa cho ra khoét mắt.
THỊ PHƯƠNG (nói sử):
Trình lạy ông, khoan khoan, rẽ rẽ
Để tôi xin dẫn nỗi sự tình
Ông sinh phúc mở lòng nhân đức.
THẦN LINH: Ta ăn mắt già, không ăn mắt trẻ.
THỊ PHƯƠNG (nói sử):
Mẹ chồng tôi đã bảy mươi ba
Già mong trẻ để mà trông cậy
Chồng tôi khi ấy
Đi thú nước Xiêm
Vắng mặt khuất tin
Sự nhà không biết
Tử sinh lưỡng biệt
Chồng một nơi, vợ lại một nơi
Ông chẳng thương đến mẹ con tôi
Nguyện thiên địa: tôi xin dâng mắt.
(Thổ địa ra khoét mắt Thị Phượng)
THỊ PHƯƠNG (hát vãn)
Khoét mắt dâng thần
Huyết rơi lai láng cực lòng con thay
Ông hưởng lấy mắt này
Xin ông phù hộ, mẹ tôi rày được bình an.
THẦN LINH (nói)
Khen Thị Phượng con người có nghĩa lại có nhân
Thương mẹ chồng mà khoét mắt dâng thần
Tai nạn ấy sau này ắt khỏi
– Truyền thổ địa, hạt điện môn!
(hạ)
THỊ PHƯƠNG: Mẹ ơi, ông thần khoét mắt con rồi, đau lắm mẹ ơi!
MỤ: Giời ơi, ông ấy khoét mắt con tôi.
THỊ PHƯƠNG: Mẹ ở đâu, mẹ dắt con với mẹ ơi!
(hát vãn) Khi xưa con dắt mẹ đi
Bây giờ mù mịt, mẹ thì dắt con.
MỤ (hát tiếp) Có sinh, có đẻ cho cam
Nàng dâu nuôi mẹ thế gian mấy người.
(cùng hạ)
(Trích vở chèo Trương Viên, Hà Văn Cầu sưu tầm và chú thích, NXB Văn Hóa, Hà Nội, 1976, Tr. 96)
Câu 1: Phát biểu nào sau đây nói lên đặc điểm của lời thoại ở đoạn trích trên? (0,5 điểm)
A. Lời thoại có vần điệu
B. Lời thoại kết hợp giữa hát và nói
C. Kết hợp giữa độc thoại và đối thoại
D. Cả A và B
Câu 2: Mối quan hệ giữa nhân vật Thị Phương và Mụ là: (0,5 điểm)
A. Con gái – Mẹ đẻ
B. Nàng dâu – Mẹ chồng
C. Con ở – Bà chủ
D. Người dưng
Câu 3: Thị Phương đã có hành động gì để cầu thần linh phù hộ cho người mẹ được bình an? (0,5 điểm)
A. Cúng vái thần linh
B. Van xin thần linh
C. Khoét mắt dâng thần
D. Dâng tiền bạc lên thần linh
Câu 4: Câu thơ nào sau đây nói về sự cảm phục của người mẹ dành cho Thị Phương? (0,5 điểm)
A. Mênh mông những bể cùng trời/ Xa trông chẳng thấy một người vãng lai
B. Thân nàng dâu phụng dưỡng mẹ chồng/ Trời đất hỡi, thấu hay chăng nhẽ
C. Khen Thị Phượng con người có nghĩa lại có nhân/ Thương mẹ chồng mà khoét mắt dâng thần
D. Có sinh, có đẻ cho cam/ Nàng dâu nuôi mẹ thế gian mấy người
Câu 5: Phát biểu nào sau đây nói lên đề tài của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Đề tài đạo đức
B. Đề tài thần linh
C. Đề tài ma quỷ
D. Đề tài Phật giáo
Câu 6: Hành động thần linh đòi khoét mắt người mẹ nhằm mục đích gì? (0,5 điểm)
A. Đe dọa người mẹ
B. Thể hiện sự tàn ác của thần linh
C. Thử lòng hiếu thuận của Thị Phương
D. Thử lòng yêu con của mẹ chồng
Câu 7: Phát biểu nào sau đây nói về chủ đề của đoạn trích? (0,5 điểm)
A. Ca ngợi phẩm chất hiếu thuận của nàng dâu đối với mẹ chồng
B. Thể hiện quan điểm: người tốt sẽ được thần linh phù hộ
C. Phê phán thói mê tín dị đoan trong xã hội phong kiến
D. Đồng cảm với số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
Câu 8: Tình huống chính trong đoạn trích trên là gì? (0,5 điểm)
Câu 9: Theo bạn, qua đoạn trích trên, tác giả dân gian muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp gì? (1,0 điểm)
Câu 10: Chi tiết nào trong đoạn trích trên để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất? Vì sao? (1,0 điểm)
Đáp án
Câu 1: D => Cả A và B
Câu 2: B => Mối quan hệ giữ nhân vật Thị Phương và Mụ: nàng dâu - mẹ chồng
Câu 3: C => Thị Phương đã có hành động để cầu thần linh phù hộ cho người mẹ được bình an là: khoét mắt dâng thần
Câu 4: D => Câu thơ nói về sự cảm phục của người mẹ dành cho Thị Phương: Có sinh, có đẻ cho cam/ Nàng dâu nuôi mẹ thế gian mấy người
Câu 5: A => Đề tài: Đề tài đạo đức
Câu 6: C => Hành động thân linh đòi khoét mắt người mẹ nhằm mục đích: Thử lòng hiếu thuận của Thị Phương
Câu 7: A => Chủ đề: Ca ngợi phẩm chất hiếu thuận của nàng dâu đối với mẹ chồng
Câu 8:
- Tình huống chính trong đoạn trích là: Thần linh đòi khoét mắt người mẹ , để cứu mẹ chồng, nàng dâu Thị Phương bày tỏ lòng hiếu. Thị Phương đã có hành động là van xin thần linh, tự khoét mắt mình để cứu mẹ chồng.
Câu 9:
- Qua đoạn trích trên, tác giả dân gian muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp: Mỗi con người phải có tấm lòng hiếu thuận, bên cạnh đó phải biết hy sinh vì điều xứng đáng, biết yêu thương.
Câu 10:
- Chi tiết trong đoạn trích để lại sự ấn tượng: lòng hiếu thuận của nàng dâu Thị Phương dành cho người mẹ chồng, khi nàng tự khoét mắt mình để cứu mẹ chồng.
Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại nào?
Câu 2: Những chữ để trong dấu ngoặc đơn được gọi là gì?
Câu 3: Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong văn bản?
Câu 4: Từ đoạn trích trên, em hãy rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất cho cho bản thân?
Câu 5: Anh(chị) hãy nhận xét và đánh giá về nhân vật Thị Phương?
Đáp án
Câu 1:
- Văn bản trên thuộc thể loại: Chèo cổ
Câu 2:
- Những chữ trong ngoặc đơn được gọi là: Chỉ dẫn sân khấu
Câu 3:
- Những nhân vật xuất hiện trong văn bản: Thị Phương, Trương Viên, Mụ (mẹ của Trương Viên)
Câu 4:
- Thông điệp: Ở hiền gặp lành, khi ta ăn ở có nhân đức con người sẽ được thanh thản trong tâm hồn và được nhiều người quý mến.
Câu 5:
- Nhận xét đánh giá về nhân vật Thị Phương là: Người con dâu hiếu thảo: chịu mọi khổ cực để nuôi mẹ, sẵn sàng cắt thịt mình, khoét mắt mình để cứu mẹ chồng. Người vợ trọn lòng chung thủy với chồng: khi chưa nhận ra Trương Viên, Thị Phương quyết không lấy tiền công đàn hát, không chấp nhận những lời tình cảm; đòi Trương Viên phải đưa ra được bằng chứng mới nhận chàng là chồng mình.