logo

Đọc hiểu Vở chèo Quan âm Thị Kính (2 đề)

Hướng dẫn trả lời 2 đề Đọc hiểu Vở chèo Quan âm Thị Kính trắc nghiệm, tự luận chi tiết, chính xác giúp bạn ôn luyện đề thi Ngữ văn Đọc hiểu đạt kết quả cao

Đọc đoạn trích sau:

NỖI OAN THỊ KÍNH

THIỆN SĨ:

Nàng ơi,

Anh học đã thâu đêm suốt sáng

Dường như mệt mỏi trong mình

Mượn gối nàng anh ngả lưng một lát

THỊ KÍNH (Ngồi quạt cho chồng):

Đạo vợ chồng trăm năm kết tóc

Trước đẹp mặt chồng sau đẹp mặt ta

Bỗng làm sao râu một chiếc mọc ra

Dị hình lắm dưới cằm mọc ngược

Khi chàng thức tôi cắt làm sao được

Chờ đương cơn giấc ngủ mơ màng

Khéo xa xa kẻo động mình chàng

Sẵn dao bén xén tầy một mực.

THIỆN SĨ (giật mình):

Ơi cha, ơi mẹ! Ơi xóm, ơi làng!

Đêm hôm khuya khoắt

Cớ làm sao có sự bất tường

Giời đất hỡi cùng là cha mẹ!

(Ông Sùng, bà Sùng chạy ra)

BÀ SÙNG: Bất tường là bất tường làm sao?

THIỆN SĨ:

Trình lạy mẹ,

Đêm hôm qua giấc điệp vừa êm

Bỗng đâu thấy dao con kề cổ…

ÔNG SÙNG: Kề cổ mày hay kề cổ ai?

BÀ SÙNG:

Ối chao ôi!

Gớm tiết! Gớm tiết!

Cả gan, cả gan!

May con tao sực tỉnh giấc vàng

Đỉnh đình đinh còn gì mà chả chết!

Dù mày có say hoa đắm nguyệt

Trót trên dâu, dưới bộc[1] hẹn hò

Nói với bà nửa nhời bà cũng thứ đi cho

Can chi phải dụng tình bất trắc?

Nhà tao đây thật là cao môn, lệnh tộc

Nhưng chữ tam tòng mày ăn ở đơn sai

Chả công đâu tao đánh mắng cho hoài

Gọi Mãng tộc[2] đem ngay phó giả.

THỊ KÍNH: Oan con lắm, mẹ ơi!

BÀ SÙNG: Thôi đi.

Mày không sợ gươm trời, búa nguyệt

Cả gan thay cho bụng dạ đàn bà

Gái bất nghì phó giả mẹ cha

Ngựa bất kham phó về Bồng báo!

(Nói với ông Sùng): Này ông, gọi ông Mãng ra mà phó đi thôi, kẻo con mình có khi mà chết oan đấy.

(Với Thiện Sĩ): Nào Thiện Sĩ đâu, đi về, mẹ lấy cho con mười vợ!

ÔNG SÙNG: Ới ông Mãng[3]! Ra mà ăn cữ cháu.

(Hạ)

(Trích vở chèo Quan Âm Thị Kính, Hà Văn Cầu sưu tầm và chú thích, NXB Văn Hóa, Hà Nội, 1976, Tr. 54)


Đọc hiểu Vở chèo Quan âm Thị Kính (Trắc Nghiệm) - Đề 1

Câu 1: Phát biểu nào sau đây nói về đặc trưng của thể loại chèo? (0,5 điểm)

A. Chèo là một loại hình sân khấu dân gian

B. Chèo là một loại hình thơ dân gian

C. Chèo là một loại hình truyện kể dân gian

D. Chèo là một loại hình hội họa dân gian

Câu 2: Phát biểu nào sau đây nói về đặc trưng của nhân vật trong thể loại chèo? (0,5 điểm)

A. Nhân vật chèo có tính cách thay đổi

B. Nhân vật chèo có tính cách đa dạng

C. Nhân vật chèo có tính cách không thay đổi

D. Nhân vật chèo không có tính cách

Câu 3: Những câu nằm trong ngoặc đơn là: (0,5 điểm)

A. Lời của khán giả

B. Lời của nhân vật

C. Lời chỉ dẫn sân khấu

D. Lời của tác giả

Câu 4: Nhân vật trung tâm của đoạn trích trên là ai? (0,5 điểm)

A.Thiện Sĩ

B. Ông Sùng

C. Bà Sùng

D. Thị Kính

Câu 5: Đâu là đề tài chính mà đoạn trích trên đề cập đến? (0,5 điểm)

A. Đề tài Phật giáo

B. Đề tài Nho giáo

C. Đề tài sinh hoạt, thế sự

D. Đề tài đạo đức, tình yêu

Câu 6: Tình huống chính của đoạn trích trên là: (0,5 điểm)

A. Thị Kính thức chăm sóc cho chồng ôn thi

B. Thị Kính dùng dao cắt râu cho chồng

C. Thị Kính dùng dao cắt râu cho chồng và bị nghi là có ý định giết chồng

D. Thị Kính bị bố mẹ chồng bắt gặp đang dùng dao cắt râu cho chồng

Câu 7: Qua đoạn trích, tác giả dân gian gián tiếp bày tỏ thái độ gì đối với Thị Kính? (0,5 điểm)

A. Lên án, tố cáo

B. Đồng cảm, xót thương

C. Mỉa mai, chế giễu

D. Không bày tỏ thái độ

Câu 8: Dựa vào đoạn trích, bạn hãy cho biết Thị Kính là một người vợ như thế nào? (0,5 điểm)

Câu 9: Qua những lời thoại của Thiện Sĩ với cha mẹ, bạn có nhận xét gì về tính cách của con người này? (1,0 điểm)

Câu 10: Hãy bày tỏ cảm xúc của bạn trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu. (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)

Đáp án

Câu 1: A => Phát biểu nói đúng về đặc trưng của thể thoại chèo: Chèo là một loại hình sân khấu dân gian.

Câu 2: C => Phát biểu nói về đặc trưng của nhân vật trong thể loại chèo: Nhân vật chèo có tính cách không thay đổi.

Câu 3: C => Những câu nằm trong ngoặc đơn là: lời chỉ dẫn sân khấu.

Câu 4: D => Nhân vật trung tâm của đoạn trích trên là Thị Kính

Câu 5: C => Đề tài chính mà đoạn trích trên đề cập đến: Đề tài sinh hoạt, thế sự

Câu 6: C => Tình huống chính của đoạn trích: Thị Kính dùng dao cắt râu cho chồng và bị nghi là có ý định giết chồng

Câu 7: B => Qua đoạn trích, tác giả dân gian gián tiếp bày tỏ thái độ đối với Thị Kính là: đồng , xót thương.

Câu 8: 

- Thị Kính là một người vợ: hiền thảo, nàng hết mực chăm sóc, tần tảo sớm hôm cạnh chồng giúp đỡ người chồng của mình dùi mài , ăn học đàng hoàng.

Câu 9:

- Qua những lời thoại của Thiện Sĩ với cha mẹ, nhận xét gì về tính cách của con người này là: là một người nhu nhược, thiếu chính kiến của mình, chỉ biết theo nghe những lời mà bố mẹ nói ra. Không có một sự tin tưởng gì đối với người vợ của mình người mà vì anh thức đêm dậy sớm, lo cho anh ăn học đàng hoàng. 

Câu 10: 

  Thị Kính, một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiếu thảo, lại phải gánh chịu nỗi oan khuất ê chề, khiến ta không khỏi cảm thấy xót xa và trăn trở. Nỗi oan Thị Kính xuất phát từ một hành động vô tình: vì thương chồng mệt nhọc, nàng muốn cắt đi chiếc râu mọc ngược, nhưng không may làm chồng giật mình tỉnh giấc, nghi ngờ nàng mưu hại. Từ đó, Thị Kính phải hứng chịu sự nghi ngờ, hắt hủi của mẹ chồng và sự nhu nhược, tin người của chồng. Nỗi oan Thị Kính là một bi kịch thương tâm, thể hiện sự bất công, tàn nhẫn của xã hội phong kiến, đồng thời phơi bày những góc khuất trong tâm lý con người. Cảm xúc xót xa trước nỗi oan Thị Kính xuất phát từ sự đồng cảm với số phận của một người phụ nữ lương thiện, bất hạnh. Nàng phải chịu đựng những đau khổ về thể xác và tinh thần, bị tước đoạt hạnh phúc gia đình, danh dự và niềm tin vào cuộc sống. 


Đọc hiểu Vở chèo Quan âm Thị Kính (Tự luận) - Đề 2

Câu 1: Chỉ ra những nhân vật xuất hiện trong văn bản?

Câu 2: Mối quan hệ giữa nhân vật Thị Kính và Thiện Sĩ là:

Câu 3: Hành động nào của Thị Kính dẫn đến việc nàng bị nghi oan tội giết chồng?

Câu 4: Anh (chị) hãy tóm tắt nội dung đoạn trích trên.

Câu 5: Qua đoạn trích, anh/chị hãy nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật mà tác giả đã gửi gắm đến người đọc?

Đáp án

Câu 1:

- Những nhân vật xuất hiện trong văn bản là: Thiện Sĩ, Thị Kính, Ông Sùng (bố Thiện Sĩ), Bà Sùng (mẹ Thiện Sĩ)

Câu 2:

- Mối quan hệ giữa nhân vật Thị Kính và Thiện Sĩ là: vợ - chồng

Câu 3:

- Hành động của Thị Kính dẫn đến việc nàng bị nghi oan là tội giết: vì thương chồng mệt nhọc, nàng muốn cắt đi chiếc râu mọc ngược, nhưng không may làm chồng giật mình tỉnh giấc, nghi ngờ nàng mưu hại.

Câu 4:

- Tóm tắt nội dung của đoạn trích trên: Thị Kính, một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiếu thảo, lại phải gánh chịu nỗi oan khuất ê chề, khiến ta không khỏi cảm thấy xót xa và trăn trở. Nỗi oan Thị Kính xuất phát từ một hành động vô tình. Một đêm, khi Thiên Sĩ mỏi mệt do học hành, thiu thiu ngủ. Thị Kính ngồi quạt cho chồng thấy dưới cằm chồng chiếc râu mọc ngược, bèn dùng dao xén đi. Thiện Sĩ giật mình choàng tỉnh, nghĩ rằng Thị Kính có ý đồ giết mình bèn hô hào lên. Cả gia đình nhà chồng vu cho Thị Kính tội giết chồng. Mặc cho Thị Kính hết lời van, Sùng ông đuổi Thị Kính về nhà đẻ.

Câu 5: 

- Giá trị nội dung: vạch trần sự bất công, tàn bạo của xã hội phong kiến, nơi người phụ nữ phải chịu nhiều bất hạnh, oan khuất. Nhân vật Thị Kính là điển hình cho số phận người phụ nữ trong xã hội ấy: xinh đẹp, nết na, hiếu thảo nhưng lại phải chịu đựng nhiều tủi nhục, ê chề. Bị vu oan, Thị Kính vẫn một mực giữ gìn phẩm giá, không hề than vãn, oán trách. Hình ảnh Thị Kính trở thành biểu tượng cho lòng nhân hậu, đức hy sinh của người phụ nữ Việt Nam. Qua các tình tiết và nhân vật, vở chèo khuyên nhủ con người sống tốt, hướng thiện, tránh xa những điều xấu xa.

- Giá trị nghệ thuật: Vở chèo có nội dung hấp dẫn, nhân vật được xây dựng sinh động, giàu tính biểu tượng. Ngôn ngữ trau chuốt, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều điển tích, điển cố. Kết cấu chặt chẽ, logic, thể hiện rõ diễn biến tâm lý nhân vật. Âm nhạc, múa hát đặc sắc, góp phần thể hiện nội dung và chủ đề tác phẩm.

icon-date
Xuất bản : 17/04/2024 - Cập nhật : 17/04/2024