logo

Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ

Tham khảo Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Qua các dàn ý sau đây sẽ giúp các bạn nắm được những ý chính và cách triển khai các luận điểm nhằm hoàn thiện bài viết một cách hoàn chỉnh nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!


Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ - Mẫu số 1

Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ (ngắn gọn, hay nhất)

I. Mở bài

  • Giới thiệu đối tượng cần phân tích.

Vũ Đình Liên là nhà thơ mở đường cho phong trào Thơ mới của dòng văn học dân tộc. Các sáng tác của ông đã góp phần làm mới nền thơ ca đương thời, mà “Ông đồ” là nét bút tiêu biểu xuất sắc nhất. Ông đồ là hình ảnh trung tâm của bài thơ, là hình ảnh khiến ta thực sự phải suy ngẫm về sự thay đổi của lòng người trước nét đẹp truyền thống của dân tộc.

II. Thân bài

1. Hình ảnh ông đồ thời hoàng kim của Nho giáo

Phân tích hai khổ thơ đầu

a. Khổ 1:

“Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bày mực tàu giấy đỏ

Bên phố đông người qua"

- Thời gian: Tết đến xuân về, khi “hoa đào nở”.

- Không gian: với “mực tàu”, “giấy đỏ”, “bên phố đông người qua”.

- Ông đồ cùng hoa đào xuất hiện như cặp hình ảnh báo hiệu tiết xuân của đất trời, báo hiệu một năm mới lại bắt đầu.

- Cặp từ “Mỗi năm…lại…” thể hiện sự xuất hiện của ông đồ vào mỗi dịp xuân đến đã trở nên quen thuộc, như một nhịp sống không thể thiếu mỗi khi sắc đào hồng khoe sắc trên cành xanh. Ông đồ với mực tàu và giấy đỏ giữa dòng người đông đúc nới phố xá ngày xuân đã in đậm như một thói quen khi Tết đến, đã thành thường lệ của dịp xuân sang.

b.Khổ 2:

“Bao nhiêu người thuê viết

Tấm tắc ngợi khen tài:

“Hoa tay thảo những nét

Như phượng múa, rồng bay””

- Ông đồ xuất hiện trong không gian ngày Tết như trung tâm của phố xá đi du xuân.

- Nghệ thuật so sánh trong hai câu thơ cuối khổ đã cho thấy tài nghệ của ông đồ. Đó là nghệ thuật viết chữ_nét đẹp văn hóa dân gian của Việt Nam phát triển rực rỡ khi Nho giáo vẫn còn hưng thịnh.

- “Như phượng múa rồng bay”: nét chữ phóng khoáng, bay bổng, thể hiện một nét đẹp cao quý.

- Lời ngợi ca cho thấy sự tôn trọng của tác giả đối với ông đồ_người lưu truyền nét đẹp cổ truyền của dân tộc, đồng thời cũng thể hiện ý thức giữ gìn giá trị truyền thống ấy của Vũ Đình Liên.

2. Hình ảnh ông đồ thời kì suy tàn

Phân tích ba khổ thơ cuối.

a. Khổ 3:

“Nhưng mỗi năm mỗi vắng

Người thuê viết nay đâu?

Giấy đỏ buồn không thắm

Mực đọng trong nghiên sầu...”

- Không gian: đìu hiu, vắng vẻ.

- Cụm từ “mỗi năm một vắng” không chỉ thể hiện khung cảnh hiu quạnh mà còn thể hiện sự suy tàn dần của nét đẹp truyền thống. Theo thời gian, truyền thống cho chữ ngày xuân ngày càng bị quên lãng, bị phai nhạt dần.

- Câu hỏi tu từ “Người thuê viết nay đâu?” là nỗi lòng đầy xót xa của tác giả trước sự mai một của nét văn hóa cổ truyền, về sự thay đổi của lòng người.

- Giấy “không buồn thắm”, mực “đọng trong nghiên sầu”: hình ảnh đượm nỗi buồn làm cho không gian ngày xuân của ông đồ trở nên đìu hiu và quạnh quẽ, nỗi buồn của một người, của một nét đẹp bị lãng quên

b. Khổ 4:

“Ông đồ vẫn ngồi đấy

Qua đường không ai hay

Lá vàng rơi trên giấy

Ngoài trời mưa bụi bay”

- Hình ảnh “lá vàng rơi” mang đượm nét buồn của tiết trời khô héo, gợi lên không goan ảm đạm, lạnh lẽo.

- Ông đồ, vẫn giữa dòng phố xá du xuân, nhưng lạc lõng, đơn độc như một cái bóng vô hình. Không ai để ý và cũng chẳng ai hay có một ông đồ với mực tàu và giấy đỏ như thế.

- Dường như ta thấy một ông đồ: buồn bã, chán nản như một khối sầu thảm giữa cái rộng ràng của phố phường ngày xuân.

c. Khổ 5:

“Năm nay đào lại nở

Không thấy ông đồ xưa

Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?”

- Mỗi năm một vắng, nay đã thành “không thấy ông đồ xưa”. Không gian xuân trước kia là ông đồ và hoa đào, nay chỉ còn lại sắc hồng của đào xuân mà không thấy nét chữ của ông đồ.

- Hai chữ “ông đồ” nay đã đi kèm thêm chữ “xưa”, nó gợi lên một cái gì đó cũ kĩ, như là lỗi thời lạc hậu, một điều gì đó chỉ còn là dĩ vãng.

- Hai câu thơ cuối là tiếng nói của tác giả trước sự xuống dốc của nét đẹp truyền thống và sự thay đổi của lòng người. Câu hỏi tu từ như xoáy sâu vào lòng người đọc và sự mai một truyền thống dân tộc, khiến lòng người day dứt mà ăn năn.

3. Đánh giá, mở rộng vấn đề

- Nghệ thuật khắc họa hình tượng: Ông đồ được đặt trong mối liên hệ so sánh giữa xưa và nay. Xưa-nay đối lập cũng như ông đồ ngày càng bị quên lãng. Tác giả đã khéo léo sử dụng những hình ảnh để gợi lên không gian và thời gian.

- Hình ảnh ông đồ là biểu tượng cho sự mai một của giá trị văn hóa cổ truyền. Ông đồ bị bỏ rơi giữa dòng người tấp nập cũng là hình ảnh của nét đẹp truyền thống bị phai mờ giữa dòng sống hiện đại. Có lẽ là lòng người đã đổi thay, có lẽ bởi lòng người không còn mặn mà với những điều mà họ cho là xưa là cũ nữa.

- Ta thấy được tấm lòng của nhà văn, lòng ngợi ca và tôn trọng văn hóa truyền thống, một lòng muốn gìn giữ mà không biết làm sao để níu kéo lòng người, chỉ có thể mượn đến thơ mà nói, mượn thơ mà giãi bày.

- Qua đó, tác giả cũng đặt ra một hiện trạng xã hội đang dần quên lãng nét đẹp dân gian truyền thống của dân tộc, đặt ra vấn đề cấp thiết cho xã hội là cần thay đổi thái độ và cách ứng xử với nét văn hóa cổ truyền.

III.Kết bài

  • Nêu cảm nhận của bản thân.

Hình ảnh ông đồ trong bài thơ khiến lòng người thực sự phải day dứt. Từng lời thơ, từng nét chữ khiến ta thấy hổ thẹn với truyền thống dân tộc, thấy thương những nghiên mực giấy đỏ, thấy chính mình phải có trách nhiệm với nét đẹp văn hóa cổ truyền ấy.


Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ - Mẫu số 2

1. Mở bài

Giới thiệu về bài thơ "Ông Đồ": Bài thơ "Ông Đồ" là một bài thơ hay và tiêu biểu cho hồn thơ Vũ Đình Liên, bằng lối thơ năm chữ đơn giản, ông đã khắc hoạ nên hình ảnh ông đồ đầy đặc sắc để lại cho người đọc nhiều chiêm nghiệm.

2. Thân bài

+ Khi hoa đào nở rợp khắp bầu trời báo hiệu một năm mới sắp bắt đầu người qua lại thường thấy bóng dáng ông Đồ ngồi viết chữ.

+ Ai ai cũng thuê ông, mong xin cho mình một chữ an khang, thịnh vượng, phát tài.

+ Những nét chữ thanh cao như rồng bay phượng múa → Ai cũng gật gù ngợi khen, cảm phục hoa tay→ Tài năng đích thực của người nghệ sĩ

+ Thời gian trôi đi→ Những người thuê viết dường như đã vô tình quên lãng những giá trị đẹp đẽ xưa kia→ Buồn thương.

+ Niềm tiếc thương hay lời trách móc những kẻ đã quên lãng đi cái " hồn" văn hoá đẹp đẽ của dân tộc.

3. Kết bài

Thông qua hình ảnh ông đồ , Vũ Đình Liên đã thể hiện được niềm cảm thương chân thành về một lớp người và lòng hoài niệm một thời đã qua .


Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ - Mẫu số 3

A. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên là bài thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới giai đoạn đầu.

- Khái quát hình ảnh ông đồ: Hình ảnh ông đồ là hình ảnh trung tâm của bài thơ, tuy nhiên, hình ảnh này có sự thay đổi lớn qua 2 giai đoạn: thời kì đắc ý và thời kì suy tàn.

B. Thân bài:

Luận điểm 1: Hình ảnh ông đồ thời kì đắc ý

- Hình ảnh ông đồ xuất hiện trong thời gian “Tết đến xuân về”, khi “hoa đào nở”:

   + Ông đồ và hoa đào như một cặp hình ảnh báo hiệu mùa xuân đến, năm mới bắt đầu.

   + Cặp từ “mỗi năm…lại” như thể hiện sự xuất hiện của ông đồ vào mùa xuân như một việc quen thuộc, một điều đã trở thành thói quen, thường lệ của chính ông đồ và những người xung quanh.

   + Hình ảnh ông đồ với mực tàu giấy đỏ giữa chốn phố sá nhộn nhịp đã trở thành hình ảnh thân thuộc, là một phần không thể thiếu của ngày Tết truyền thống, in sâu vào tiềm thức của người dân Việt Nam.

- Ông đồ thời này là trung tâm của mọi sự chú ý bởi những nét “phượng múa rồng bay”, người người đều “tấm tắc ngợi khen tài”.

⇒ Hình ảnh ông đồ tượng trưng cho một nét truyền thống văn hóa lâu đời của Việt Nam. Cả người thuê viết và người cho chữ đều đã và đang giữ gìn, phát huy nét truyền thống thanh cao, tao nhã và đầy văn minh ấy.

Luận điểm 2: Hình ảnh ông đồ thời kì suy tàn

- Khung cảnh đìu hiu, vắng vẻ:

   + Cụm từ “mỗi năm mỗi vắng” thể hiện mức độ, không phải ông đồ và truyền thống cho chữ ngay lập tức bị lãng quên mà điều ấy diễn ra dần dần, theo thời gian mà ngày càng phai nhạt và biến mất.

   + Câu hỏi tu từ như một lời thốt lên đầy xót xa về sự thay đổi của xã hội, của lòng người.

- Hình ảnh ông đồ ngồi đơn độc, lạc lõng giữa đường phố tập nập:

   + Giấy – “không thắm”, “mực” – “đọng trong nghiên sầu”, “lá” – “rơi trên giấy”… Một loạt các hình ảnh được miêu tả đều mang một nỗi buồn chung: nỗi buồn bị lãng quên.

   + Hình ảnh lá vàng rơi và mưa bụi như làm tăng thêm sự ảm đạm, gợi cảm giác úa tàn, lãnh lẽo.

   + Tâm trạng ông đồ: buồn bã, chán nản, u uất, dường như tất cả đang nghẹn ứ lại, dồn nén và kết thành một khối sầu thảm muôn thuở.

   + Hình ảnh ông đồ lạc lõng giữa xã hội tượng trưng cho sự mai một của một nét văn hóa truyền thống, sâu hơn đó là sự xuống dốc của văn hóa xã hội, của lòng người đối với những giá trị truyền thống của dân tộc.

Luận điểm 3: Mở rộng vấn đề

- Sự đối lập của hình ảnh ông đồ trong 2 khoảng thời gian khác nhau đã làm nổi bật lên tình cảnh đáng thương, đáng buồn của ông đồ. Ông bị xã hội bỏ rơi ngay trước mắt, vẫn nhưng “hoa tay”, “nét vẽ” ấy, vẫn ông đồ già ấy, vẫn khung cảnh ấy, nhưng lòng người đã đổi thay.

- Qua đó, ta thấy được tấm lòng đồng cảm, thương xót của tác giả đối với không chỉ ông đồ mà sâu hơn, đó là đối với cả một giá trị truyền thống của dân tộc. Đó chính là cảm hứng nhân đọa và niềm hoài cổ đặc trưng trong thơ của Vũ Đình Liên.

C. Kết bài:

- Khái quát lại hình ảnh ông đồ: Hình ảnh ông đồ là đại diện cho một lớp người đang tàn tạ cũng như những giá trị truyền thống đang bị lãng quên.

- Liên hệ và đánh giá: Qua đó thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước sự tha hóa của xã hỗi và nỗi tiếc nhớ cảnh cũ người xưa.

---/---

Từ Dàn ý Phân tích hình ảnh ông đồ trong bài thơ Ông đồ Top lời giải đã hướng dẫn trên đây, các em hãy vận dụng kiến thức đã học, kết hợp với cách hành văn của mình để làm thành một bài viết hoàn chỉnh nhé. Ngoài ra, chúng tôi thường xuyên cập nhật những bài văn mẫu lớp 8 ngắn gọn, chi tiết, hay nhất phục vụ việc học văn của các em. Chúc các em luôn học vui và học tốt!

icon-date
Xuất bản : 22/03/2021 - Cập nhật : 22/03/2021