Hướng dẫn Cách gọi tên bazơ đầy đủ, chi tiết nhất cùng phần kiến thức mở rộng về tính chất và ứng dụng của bazơ hay nhất, giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức tốt hơn.
Trả lời:
– Tên bazo được gọi như sau:
Tên bazơ = tên kim loại (kèm theo hóa trị với kim loại nhiều hóa trị) + hidroxit
Ví dụ:
+ NaOH: natri hidroxit
+ KOH: kali hidroxit
+ Zn(OH)2: Kẽm hidroxit
+ Fe(OH)2: Sắt (II) hidroxit
Bazơ là hợp chất mà phân tử có 1 nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiều nhóm hiđroxit (-OH).
Gồm : 1 nguyên tử kim loại (M) và 1 hoặc nhiều nhóm hiđroxit OH
+ M(OH)n
+ n: hoá trị của kim loại
1) Tác dụng với chất chỉ thị màu.
– Dung dịch bazơ làm quỳ tím đổi thành màu xanh.
– Dung dịch bazơ làm phenolphthalein không màu đổi sang màu đỏ.
2) Dung dịch bazơ tác dụng với oxit axit tạo thành muối và nước.
Thí dụ: 2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
3Ca(OH)2 + P2O5 → Ca3(PO4)2↓ + 3H2O
3) Bazơ (tan và không tan) tác dụng với axit tạo thành muối và nước.
Thí dụ: KOH + HCl → KCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
4) Dung dịch bazơ tác dụng với nhiều dung dịch muối tạo thành muối mới và bazơ mới.
Thí dụ: 2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
5) Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy thành oxit và nước.
Xem thêm:
Bài 1. (Hướng dẫn giải bài tập số 1 SGK)
a) Có phải tất cả các chất kiềm đều là bazơ không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất để kiềm để minh họa.
b) Có phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm không? Dẫn ra công thức hóa học của ba chất để kiềm để minh họa.
Hướng dẫn.
a) Vì kiềm là một loại bazơ tan được trong nước nên tất cả các chất kiềm đều là bazơ.
Thí dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2.
b) Vì không phải mọi bazơ đều tan trong nước nên không phải tất cả các bazơ đều là chất kiềm.
Thí dụ: Các bazơ Cu(OH)2,Mg(OH)2, Fe(OH)3 ..không phải là chất kiềm.
Bài 2. (Hướng dẫn giải bài tập số 2 SGK)
Có những bazơ sau: Cu(OH)2, NaOH, Ba(OH)2. Hãy cho biết những bazơ nào
a) Tác dụng được với với dung dịch HCl.
b) Bị nhiệt phân hủy.
c) Tác dụng được CO2.
d) Đổi màu quỳ tím. thành xanh.
Hướng dẫn.
a) Tất cả các bazơ đều tác dụng với axit HCl:
Cu(OH)2 + HCl → CuCl2 + 2H2O
NaOH + HCl → NaCl + H2O
Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + 2H2O
b) Chỉ có Cu(OH)2 là bazơ không tan nên bị nhiệt phân hủy:
c) Những bazơ tác dụng với CO2 là NaOH và Ba(OH)2.
NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
Ba(OH)2 + CO2 → BaCO3 + H2O
d) Những baz ơ đổi màu quỳ tím thành màu xanh là NaOH và Ba(OH)2.
Bài 3*.(Hướng dẫn giải bài tập số 4 SGK)
Có 4 lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch không màu sau: NaCl, Ba(OH)2, NaOH, Na2SO4. Chỉ được dùng quỳ tím, làm thế nào nhận biết dung dịch đựng trong mỗi lọ bằng phương pháp hóa học? Viết các phương trình hóa học.
Lời giải.
Lấy các mẫu thử cho vào các ống nghiệm, đánh số thứ tự.
Cho quỳ tím vào các mẫu thử :
– Nếu dung dịch làm quỳ tím đổi thành màu xanh là: NaOH và Ba(OH)2, (nhóm 1).
– Những dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là: NaCl, Na2SO4 (nhóm 2).
Để nhận ra từng chất trong mỗi nhóm, ta lấy mỗi chất ở nhóm (1), lần lượt cho vào mỗi chất ở nhóm (2):
+ Nếu mẫu nào ở nhóm (1) cho vào các mẫu của nhóm (2) mà có kết tủa xuất hiện thì chất lấy ở nhóm (1) là Ba(OH)2 và chất ở nhóm (2) là Na2SO4. Mẫu còn lại ở nhóm 2 không có hiện tượng gì là NaCl
PTHH: Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + NaOH
+ Nếu Mẫu nào của nhóm (1) cho vào nhóm (2) mà không có hiện tượng gì thì đó là NaOH.