Câu hỏi: Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ là?
Trả lời:
- Ngôn ngữ là một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó.
- Ngôn ngữ học giúp con người có nhận thức khoa học về ngôn ngữ loài người nói chung bao gồm nguồn gốc và sự phát triển ngôn ngữ, bản chất xã hội và chức năng của ngôn ngữ, hệ thống tín hiệu ngôn ngữ, quan hệ loại hình ngôn ngữ và chữ viết. Đối với ngôn ngữ cụ thể, ngôn ngữ học cung cấp kiến thức về cơ cấu trúc chức bên trong của ngôn ngữ cụ thể về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp… quy tắc sử dụng ngôn ngữ trong hoàn cảnh giao tiếp.
- Ngôn ngữ học giúp con người hoàn thiện và nâng cao các kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động nhận thức tư duy và giao tiếp để sử dụng ngôn ngữ chính xác và chuẩn mực hơn.
- Ngôn ngữ học cộng tác với các ngành khoa học khác góp phần hoàn thiện chiến lược ngôn ngữ của Nhà nước, xây dựng ngôn ngữ chuẩn mực, ngôn ngữ văn hóa của dân tộc.
- Ngôn ngữ học góp phần giáo dục sử dụng tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ, vấn đề dịch thuật, thuật ngữ khoa học và quy tắc phiên âm tiếng nước ngoài, góp phần giáo dục và bồi dưỡng nâng cao tình cảm yêu quý tiếng mẹ đẻ - một tài sản vô giá của dân tộc.
* Các loại đơn vị chủ yếu của ngôn ngữ:
- Hệ thống ngôn ngữ:
Ngôn ngữ là một hệ thống do các yếu tố (các đơn vị ngôn ngữ thuộc các cấp độ khác nhau) tạo thành. Các yếu tố thuộc nhiều loại khác nhau. Mỗi yếu tố đảm nhiệm chức năng khác nhau. Mỗi yếu tố thường được coi là một loại đơn vị ngôn ngữ. Hệ thống ngôn ngữ bao gồm các đơn vị sau:
+ Âm vị: là đơn vị âm thanh nhỏ nhất có giá trị khu biệt nghĩa: Toàn bộ hệ thống âm vị của một ngôn ngữ tạo nên hệ thống âm vị của ngôn ngữ ấy, Ví dụ hệ thống âm vị tiếng Việt...
+ Hình vị: là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có ý nghĩa, dùng để cấu tạo từ và biến đại từ. Toàn bộ hệ thống hình vị của một ngôn ngữ tạo nên cấp độ hình vị của ngôn ngữ ấy, ví dụ hệ thống từ vựng tiếng Việt...
+ Từ: có số lượng lớn, là đơn vị có chức năng định danh và tạo câu. Toàn bộ hệ thống từ của một ngôn ngữ tạo nên hệ thống từ vựng của ngôn ngữ ấy. Trong đó, có nhiều hệ thống nhỏ hơn: hệ thống từ xét về cấu tạo, hệ thống từ xét theo quan hệ ngữ nghĩa, hệ thống từ xét theo phạm vi sử dụng...
+ Câu: là đơn vị nhỏ nhất có chức năng thông báo. Câu là chuỗi kết hợp các từ theo một quy tắc nhất định. Những câu có cùng một kiểu cấu tạo (cấu tạo N) tạo thành một hệ thống. Câu được tạo ra trong quá trình giao tiếp nên có số lượng vô hạn.