logo

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 7 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 7 ngắn nhất Chân trời sáng tạo. Tổng hợp, tóm lược nội dung Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại trang 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 dễ hiểu.

Bài 7. Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại trang 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 Lịch sử 10 - Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Soạn Sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại


I. Cơ sở hình thành


1. Điều kiện tự nhiên và dân cư

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 7 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ-trung đại:

- Trung Quốc có vị trí tại phía đông bắc Châu Á, địa hình nhiều đồi núi và cao nguyên. 

- Quốc gia này được bồi đắp phù sa màu mỡ bởi 2 con sông lớn là Hoàng Hà và Trường Giang, thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp. 

- Từ thời nguyên thủy, trên lưu vực sông Hoàng Hà đã sớm xuất hiện các bộ lạc đến trú ngụ, hình thành nên tộc Hoa Hạ. 

- Qua thời gian, dân tộc Hoa Hạ đã mở rộng nơi sinh sống xuống phía nam, dần dần đồng hóa cư dân bản địa. 

- Sau thời điểm Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc, tộc Hoa Hạ đã phát triển và dần trở thành một dân tộc ổn định vào thời Hán. Bởi vậy, dân tộc này còn có tên gọi khác là Hán tộc.


2. Sự phát triển kinh tế

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 7 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại là một nền văn minh nông nghiệp:

- Đất nước Trung Hoa có lợi thế về điều kiện tự nhiên: phù sa từ các con sông lớn, khí hậu thích hợp, đất đai màu mỡ,...

- Người Hoa Hạ có kiến thức về các loại cây trồng, họ trồng đa dạng các loại cây như: kê, dây, lúa mì...

- Những thành tựu kỹ thuật canh tác, công cụ làm nông sớm xuất hiện và phát triển. 

Theo em, Hình 7.2 là thể hiện hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp của người dân Trung Quốc. Từ đó chứng tỏ rằng văn minh Trung Hoa là nền văn minh nông nghiệp. 


3. Điều kiện chính trị xã hội

Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 7 ngắn nhất Chân trời sáng tạo

- Chế độ công xã nguyên thủy tan rã, hình thành một xã hội mới có sự phân hóa giai cấp rõ rệt vào khoảng cuối thế kỉ XXI TCN. 

- Bộ máy nhà nước được xây dựng theo mô hình quân chủ chuyên chế từ các triều đại ban đầu là Hạ, Thương, Chu 

- Năm 221 TCN, vào thời Tần, chế độ phong kiến chính thức được xác lập ở Trung Quốc. 

- Thể chế quân chủ chuyên chế được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần đến Minh, Thanh.


II. Thành tựu văn minh tiêu biểu


1. Chữ viết

Từ thời nhà Thương (thế kỉ XVI - XII TCN), người Trung Quốc đã sáng tạo ra loại chữ tượng hình, được khắc trên mai rùa, xương thú (chữ Giáp cốt). Trên cơ sở chữ tượng hình, người Trung Quốc cổ đại còn sáng tạo nhiều loại chữ để biểu đạt các động tác và khái niệm trừu tượng. Cuối thời Thương, có chữ Kim văn khắc trên đồ đồng. Thời Tần, chữ viết được cải tiến và thống nhất gọi là chữ Tiểu triện. Nhà Hán, cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay. Đây là thành tựu quan trọng đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.


2. Văn học

Văn học Trung Quốc có nhiều thể loại như thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết. Thời cổ đại, thơ ca phát triển, hàng trăm bài thơ đã được tập 
hợp trong Kính Thi và Sở Từ. Sang thời trung đại,văn học ngày càng phong phú với nhiều thành tựu đặc sắc, tiêu biểu là  phú và nhạc phủ thời Hán, thơ luật thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh - Thanh.
Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Quốc với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,.. Thời Minh - Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại Am),
Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh),...

Văn học Trung Quốc cổ - trung đại không những có giá trị nghệ thuật cao, mà còn phản ảnh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.


3. Sử học

Những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất hiện từ thời cổ đại Trung Quốc. Trong cung đình thời Tây Chu, Đông Chu đã có quan chuyên phụ trách việc chép sử. Những tác phẩm tiêu biểu là sách Xuân Thu, Tả truyện, Chiến quốc sách, Lã thị Xuân Thu,... Thời Tây Hán, với tác phẩm Sử ký.

Thời Đường, Sử quán - cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước được thành lập. Thành tựu quan trọng nhất là biên soạn 24 bộ sử lớn. Ngoài ra, phải kể đến những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn như Sử thông (Lưu Tri Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu), Tư trị thông giám (Tư Mã Quang),...


4. Khoa học kĩ thuật

Toán học

Thời Chu, toán là một trong sáu môn (lục nghệ) mà con em quý tộc phải học. Từ thời Tây Hán trở đi, ở Trung Quốc xuất hiện các sách về toán học, như Chu bễ toán tỉnh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,....).

Thời Nam - Bắc triều, nhà toán học Tổ Xung Chỉ đã tìm ra số Pi (n) chính xác gồm bảy số. Thời Đường đã có 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.

Thiên văn học và lịch pháp

Người Trung Quốc cổ đại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học. Các văn bản chữ giáp cốt đã ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực. Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm. Thời Đông Hán, nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.

Trên cơ sở những hiểu biết về Thiên văn học, người Trung Quốc cổ đại đã tạo ra lịch. Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương đã thêm một tháng nhuận. Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chỉ được người Trung Quốc sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.

 Y học

Những kiến thức, kinh nghiệm về khám chữa bệnh, về các phương thuốc đã được tập hợp thành các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế
nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận. Thời Tây Tấn có sách Châm cứu giáp ất kinh trình bày chỉ tiết về kĩ thuật châm cứu, thời Minh có sách Bản thảo cương mục tập hợp 1892 loại cây thuốc,... Các thầy thuốc nổi tiếng của Trung Quốc thời cổ - trung đại là Biển của Lý Thời Trân

Thước (thời Chiến quốc), Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh (thời Đông Hán), Tôn Tư Mạc (thời Đường), Lý Thời Trân (thời Minh),...

Các phát minh kĩ thuật

Người Trung Quốc có bốn phát minh quan trọng (tứ đại phát minh) là kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn. Các phát minh này góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hoá và hàng hải. Đồng thời,
nó cũng được truyền bá đến các nước trên thế giới được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.


5. Nghệ thuật

- Kiến trúc: Người Trung Quốc đề cao sự cân xứng, sự hòa hợp với tự nhiên và chiều sâu trong bố cục xây dựng công trình.

Ví dụ nổi bật: Kinh đô Trường An, Lăng Ly Sơn,…

- Điêu khắc: Nghệ thuật chạm trổ trên đồ ngọc và đá quý được xem là nét tiêu biểu cho nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.

- Hội họa: Hội họa Trung Hoa rất đa dạng với nhiều đề tài khác nhau như đời sống cung đình, tôn giáo, cảnh vật,…

Lối vẽ tranh thủy mặc được hoàn thiện và nâng cao từ thời Đường, sau đó trở thành nghệ thuật truyền thống độc đáo.

- Âm nhạc: Trung Quốc là “đất nước của nhạc lễ” với bộ Kinh Thi tiêu biểu gồm 3 phần: Phong, Nhã, Tụng, Sở Từ,….


6. Tư tưởng, tôn giáo

- Các thuyết âm dương, bát quái, ngũ hành giải thích thế giới và sự biến động của sự vật thông qua những yếu tố vật chất để

- Nho gia: gồm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục do Khổng Tử sáng lập. Sau thời Hán Vũ Đế, Nho gia trở thành học thuyết chính trị chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế Trung Quốc.

- Pháp gia: đối lập với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương “pháp trị”, coi nhẹ “lễ trị”. Nhân vật tiêu cho cho môn phái này là Hàn Phi Tử - một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng.

- Hàn Phi Tử cho rằng trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa.

- Mặc gia: ra đời khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa thế kỉ IV TCN. Người đề xướng là Mặc Tử. Tư tưởng triết học cốt lõi của Mặc gia là nhân và nghĩa. Mặc Tử còn là người chủ trương “thủ thực hư danh” (lấy thực đặt tên).

- Đạo gia và Đạo giáo: cốt lõi cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Giáo này cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh.

>>> Xem trọn bộ: Tóm tắt lý thuyết Sử 10 ngắn gọn Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Sử 10 Bài 7 Chân trời sáng tạo trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!  

icon-date
Xuất bản : 16/07/2022 - Cập nhật : 29/07/2022