Tìm hiểu Tác giả tác phẩm: Tình sông núi Ngữ văn 9 Kết nối tri thức trong chương trình Sách mới 2024 về tiểu sử tác giả, phong cách sáng tác và giới thiệu chung về tác phẩm, nội dung chính, giá trị nghệ thuật. Hi vọng qua bài viết dưới đây các bạn sẽ nắm vững được những kiến thức trọng tâm của bài học!
- Trần Mai Ninh sinh ra tại Thanh Hóa. Ông được biết đến là một nhà văn, nhà thơ nổi tiếng tại Việt Nam.
- Thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, ông đã viết những bài thơ tự do giàu tình cảm, nóng bỏng tinh thần chiến đấu, tràn đầy niềm tin vào cách mạng và tương lai tươi sáng của đất nước, dân tộc.
- Ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học & Nghệ thuật đợt 2 năm 2007.
- Đối với Trần Mai Ninh, thơ văn chính là sở trường của ông, ông trải vào lòng mình những dòng thơ để khắc lên nỗi niềm cảm xúc, suy tư, cảm nhận sâu sắc, bộc lộ một phong cách dữ dội, táo bạo, thể hiện cái tôi của nhà thơ. Nội dung trong thơ thường mang màu sắc hiện đại, khác xa với thời thế lúc bấy giờ. Hướng đến những tư tưởng tích cực, những bức tranh hành động ca ngợi, cổ vũ hoạt động cách mạng, thúc đẩy tinh thần mọi người đứng lên đấu tranh chống giặc ngoại xâm, vì một tương lai tươi sáng của dân tộc, độc lập, tự do. Đồng thời điều đó cũng nói lên khát vọng, mong muốn trong trái tim Trần Mai Ninh.
– Thằng Tuất (truyện vừa, 1939);
– Trừ họa (truyện ngắn, 1941);
– Ngơ ngác (truyện dài, 1941);
– Sống đã rồi viết văn (tiểu luận, 1944).
– Thơ văn Trần Mai Ninh (tuyển tập, 1980).
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
- Tác phẩm “Tình sông núi được trích trong tập thơ “Thơ Việt Nam” 1945 – 1975, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1976, tr. 264 – 265
- Bài thơ ra đời trong những ngày nhà thơ tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp; qua đó phản ánh những tâm tư, tình cảm của những người dân cần lao dành cho quê hương, Tổ quốc trong bối cảnh đất nước đang gồng mình chiến đấu giành độc lập.
b. Thể loại
- Văn bản thuộc thể thơ tự do
c. Nhan đề
- "Tình sông núi" là một cụm từ có ý nghĩa sâu sắc, thể hiện được cảm hứng sáng tác chủ đạo của bài thơ:
+ Tình yêu quê hương đất nước nồng nàn, mãnh liệt, da diết
+ Niềm tự hào tự tôn dân tộc
+ Lòng yêu nước thiết tha, ý chí quyết tâm chiến đấu bảo vệ Tổ quốc
d. Bố cục
* Cách 1: Gồm 3 phần
- Phần 1:Từ đầu đến Diên Khánh xanh um: Niềm hân hoan trước vẻ đẹp của non nước.
- Phần 2: Tiếp đến Tiếng thoi... vách nghiêng : Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh sống thanh bình.
- Phần 3: Còn lại: Suy ngẫm của nhà thơ về Tổ quốc.
* cách 2: Gồm 2 phần
- Phần 1 (Trăng nghiêng… xanh um): Tác giả miêu tả về các địa danh ở Việt Nam.
- Phần 2 (Tôi lim dim cặp mắt… tổ quốc): Tình yêu của miền đất cụ thể được lan tỏa lên thành tình yêu của đất nước với con người lao động với giang sơn.
a. Tóm tắt văn bản
- Văn bản “Tình sông núi” của nhà thơ Trần Mai Ninh đã tái hiện lại các địa danh nổi tiếng, từ sông Trà Khúc đến Nha Trang: Sông Trà Khúc, Tam Quan, Bồng Sơn, Bình Định, Phú Phong, Phù Cát, An Khê, Sông Cầu, Vũng Lấm, Nha Trang, Diên Khánh. Bên cạnh đó, bài thơ thể hiện mối quan hệ giữa tình yêu dành cho một miền đất cụ thể với tình yêu Tổ quốc nói chung là một mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời. Yêu quê hương là yêu Tổ quốc, yêu Tổ quốc là yêu tất cả những gì thuộc về quê hương.
b. Tìm hiểu văn bản
* Niềm hân hoan, vui sướng của nhà thơ trước vẻ đẹp kì thú của non nước miền Nam Trung Bộ.
- Nhà thơ đã liệt kê rất nhiều địa danh nổi tiếng của vùng đất Nam Trung Bộ nói riêng, đất nước nói chung; đồng thời cũng thể hiện tình cảm sâu nặng của nhà thơ đối với những nơi mình từng gắn bó, đó là: sông Trà Khúc, Tam Quan, Bồng Sơn, Bình Định, Phú Phong, Phù Cát, An Khê, sông Cầu, Vũng Lấm, Tuy Hòa, Nha Trang, Diên Khánh.
+ Trăng nghiêng trên sông Trà Khúc
+ Mây lồng và nước reo
+ Nắng bột chen dừa Tam Quan
+ Bồng Sơn dìu dịu như bài thơ
+ Sông Cầu của đất, nước này là duyên
+ Diên Khánh xanh um,...
*Cảm xúc của nhà thơ cuộc sống thanh bình do nhân dân lao động tạo nên qua lịch sử lâu dài.
- Hình ảnh thơ:
+ Lúa xanh như biển rộng,
+ Mì vươn cao khắp các sườn đèo,
+ Rẫy đè lên rẫy,
+ Mấy sông là mấy vạn chài,
+ gầu nước reo vang,...
=> Hình ảnh thơ gợi ra cảnh sống thanh bình, giàu có, đẹp đẽ của đất nước
- Hình ảnh người lao động: vất vả, nhọc nhằn
-> Nhân dân ta không than nghèo ngại khó, họ vẫn hăng say, cần cù lao động ngày này qua tháng nọ, bán lưng cho trời, bán mặt cho đất để tạo dựng nên một cuộc sống thanh bình, mộc mạc, chất phác.
-> Thể hiện niềm vui, hạnh phúc, tự hào, trân trọng của tác giả đối với tinh thần lao động của những người nông dân. Dẫu cuộc sống lao động vất vả, nhưng họ vẫn miệt mài mà gây dựng cuộc sống và làm nên đất nước bao đời nay.
* Suy ngẫm của nhà thơ về Tổ quốc đẹp tươi, gian lao và anh dũng
- Hình ảnh người nông dân: rớt mồ hôi thấm đất, Bắp căng như đồng
-> Khi lao động, nhân dân ta cần cù, chăm chỉ, rớt mồ hôi thấm đất” Khi vui non nước cùng cười”. Và khi đất nước lâm nguy, những người nông dân ấy không ngần ngại mà đứng lên tham gia chiến đấu “Khi căm non nước với người đứng lên”.
=> Cho thấy được tinh thần cống hiến, xả thân quên mình, cái tôi cá nhân hòa vào cái ta chung. Sống trong nghèo khó, vất vả, lam lũ, cơ hàn nhưng trong họ vẫn luôn đậm đà mối tình với quê hương, dân tộc. Họ chính là những người không ai nhớ mặt đặt tên, nhưng họ đã làm nên Tổ quốc.
=> Nhận xét:
+ Qua bài thơ, người đọc thấy tình yêu quê hương, Tổ quốc.
+ Sự hòa hợp của cái tôi cái nhân nhỏ bé với cái ta chung rộng lớn, đi từ cái riêng nhỏ đến cái chung lớn lao, bao trùm. Tình cảm ấy không chỉ được khắc họa qua mối tình của tầng lớp cần lao đối với đất nước, mà còn được thể hiện trong tấm lòng yêu nước thương nòi của nhà thơ Trần Mai Ninh.
a. Giá trị nội dung
- Bài thơ Tình sông núi của Trần Mai Ninh là tiếng thơ thể hiện tình yêu nước, sự gắn bó với nhân dân, đặc biệt là tầng lớp nhân dân lao động cần lao của nhà thơ.
- Bài thơ còn ngợi ca ý thức trách nhiệm của nhân dân đối với quê hương, đất nước.
b. Giá trị nghệ thuât
- Hình thức thơ phóng khoáng.
- Giọng điệu hào sảng, thắm thiết.
- Sử dụng hiệu quả các địa danh và câu hỏi tu từ.
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp tạo hình và bút pháp suy tưởng.