logo

Tác giả - Tác phẩm: Nói với con (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

icon_facebook

Khái quát Tác giả - Tác phẩm: Nói với con bao gồm Giới thiệu tác giả Y Phương và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, đặc sắc nghệ thuật, sơ đồ tư duy tác phẩm Nói với con - SGK Kết nối tri thức Văn 7

Nói với con


I. Giới thiệu tác giả Y Phương

Nhà thơ Y Phương tên thật là Hứa Vĩnh Sước, sinh năm 1948 tại Trùng Khánh, Cao Bằng trong một gia đình dân tộc Tày. Ông nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981. Sau đó, ông theo học và tốt nghiệp khóa II (1982-1986) Trường Viết văn Nguyễn Du. Năm 1986, ông về công tác tại Sở Văn hóa Thông tin Cao Bằng. Từ năm 1991, ông là Phó Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin Cao Bằng. Năm 1993 đến nay, ông là Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Cao Bằng, Ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban Kiểm tra Hội Nhà văn Việt Nam khóa VI.
 

Tác giả - Tác phẩm: Nói với con (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)


Ông bắt đầu sự nghiệp thơ ca từ năm 1973, khi những tác phẩm được in trên báo như "Bếp nhà trời", "Dáng một con sông". Hơn 30 năm cầm bút, Y Phương đã xuất bản một tập kịch: “Người của núi” (1982); 10 tập thơ gồm "Người Núi Hoa" (1982), "Tiếng hát tháng giêng" (1986), "Lửa hồng một góc" (1987), "Lời chúc" (1991), "Đàn Then" (1996), "Thơ Y Phương" (2002),... trong đó có 2 tập song ngữ “Vũ khúc Tày” (Tủng Tày) và “Hoa quả chuông” (Bjooc ăn lình); 2 tập tản văn: “Tháng Giêng - tháng Giêng một vòng dao quắm” (2009) và “Kungfu người Co Xàu” (2010). 
Ông đã đạt giải Nhất cuộc thi thơ của Tạp chí Văn nghệ Quân đội năm 1984 và Giải thưởng thơ của Hội Nhà văn Việt Nam năm 1987 với tập thơ "Tiếng hát Tháng Giêng". Ông đã được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2007.


II. Khái quát tác phẩm Nói với con


1. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được sáng tác năm 1980, khi đất nước mới hòa bình thống nhất nhưng gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Từ hiện thực ấy, nhà thơ sáng tác bài thơ như lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này.

- In trong tập Thơ Việt Nam 1945 – 1985.


2. Thể loại

Thơ tự do là hình thức cơ bản của thơ, phân biệt với thơ cách luật ở chỗ không bị ràng buộc vào các quy tắc nhất định về số câu, số chữ, niêm đối, … Nhưng thơ tự do lại khác thơ văn xuôi ở chỗ văn bản có phân dòng và xếp song song thành hàng, thành khổ như những đơn vị nhịp điệu, có thể có vần.


3. Bố cục

Phần 1: Từ đầu đến “Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”: Người cha nói với con cội nguồn sinh dưỡng: Con lớn lên trong tình yêu thương,sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương.

Phần 2: Còn lại: Đức tính tốt đẹp của người đồng mình: Người cha bộc lộ lòng tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, về truyền thống cao đẹp của quê hương và mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy.

Tác giả - Tác phẩm: Nói với con (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

4. Giá trị nội dung

Qua Nói với con, Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Bài thơ còn giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.


5. Đặc sắc nghệ thuật

- Bài thơ được làm theo thể thơ tự do phóng khoáng làm cho cảm xúc cụ thể, rõ ràng, giọng điệu thơ trìu mến, thiết tha. Ngôn ngữ thơ cụ thể, hàm súc, nhiều ý nghĩa, hình ảnh thơ độc đáo sinh động mang đậm bản sắc thơ ca miền núi cũng là những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm


III. Sơ đồ tư duy bài thơ Nói với con

Mẫu số 1

Tác giả - Tác phẩm: Nói với con (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

Mẫu số 2


IV. Câu hỏi vận dụng kiến thức bài thơ Nói với con 

Câu hỏi 1: Nhà thơ đã ca ngợi những tình cảm tốt đẹp nào của “người đồng mình” qua lời nói của người cha với con?

Lời giải:

Người cha nói với con về những đức tính cao đẹp của “người đồng mình” từ đó nhắc con những điều cần nhớ:

 - “Người đồng mình thương lắm con ơi”: Nhắc đứa con hiểu và đồng cảm với nỗi khổ cực nhưng giàu tình thương và đáng tự hào của người đồng mình.

+ Người đồng mình lấy cái cao của trời đất làm thước đo nỗi buồn của mình, lấy cái xa của đất để đo chí lớn.

+ Người cha muốn con lấy hiện trạng thiếu thốn, khó khăn khi dân tộc mình đang nghèo đói để làm động lực sống.

+ Con phải biết sống “như sông như suối” dùng chính nội lực của mình để trải qua gian nan, thử thách.

→ Thể hiện chí hướng, tầm vóc, sức sống của ý chí con người, quê hương.

- “Người đồng mình thô sơ da thịt” nhưng “chẳng mấy ai nhỏ bé” là lời khẳng định chắc chắn rằng sự.

- “Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương/ Còn quê hương thì làm phong tục": người đồng mình giàu lòng tự tôn dân tộc, có ý thức về dân tộc cũng như nền văn hóa, phong tục riêng biệt độc đáo. Trân trọng phong tục, tập quán, hướng về cội rễ chính là cách “người đồng mình” tự hào về quê hương.

→ Tác giả khẳng định phẩm chất của người đồng mình, phẩm chất của quê hương, bởi sức sống của quê hương do người đồng mình tạo ta, bằng lời nói mộc mạc, giản dị, giàu tình yêu thương, sự gần gũi.

Câu hỏi 2: Con lớn lên trong tình yêu của cha mẹ và sự đùm bọc của bọc hương. Nội dung ấy được thể hiện như thế nào trong khổ thơ đầu tiên (từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) của bài thơ?

Lời giải:

Người cha nhắc cho đứa con nhớ về tình cảm gia đình. Cái nôi nuôi dưỡng con trưởng thành.

Con lớn lên hằng ngày trong sự thương yêu, trong sự nâng đỡ và mong chờ của cha mẹ.

- Bằng cách nói cụ thể, bốn câu thơ đầu tạo được không khí gia đình ấm áp, tràn đầy tiếng nói, tiếng cười và niềm hạnh phúc của cha mẹ khi nâng đỡ, dìu dắt đứa con

- Các điệp ngữ chân phải – chân trái; một bước – hai bước; tới cha – tới mẹ, tiếng nói – tiếng cười vừa diễn tả được bước đi chập chững của con, vừa diễn tả được tình cảm nâng niu, chở che của cha mẹ.

- Đứa con còn được lớn lên trong sự nuôi dưỡng, đùm bọc của quê hương: “Người đồng mình yêu lắm con ơi – Đan lờ cài nan hoa – Vách nhà ken câu hát”.

- Người cha hãnh diện, ngập tràn hạnh phúc khi nói về ngày “hạnh phúc nhất trên đời” – ngày cưới – của mình, và con, chính là kết quả của hạnh phúc đó.

- Người cha nhắc cho con biết quê hương mình không chỉ cần cù, chăm chỉ lao động mà còn là tài hoa, khéo léo, gửi cả tâm hồn vào việc làm, những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày của họ.

→ Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, người cha muốn nhắc con nhớ tới cội nguồn sinh dưỡng của mình. Thông qua các hình ảnh cụ thể, tác giả muốn gợi không khí ấm áp, quấn quít của gia đình.

- Cuộc sống lao động cần cù tươi vui của người đồng mình được tác giả gợi lên thông qua các câu thơ thật đẹp:

"Người đồng mình thương lắm con ơi

Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát"

+ Đan lờ cài nan hoa: Dụng cụ bắt cá của người miền núi.

+ Vách nhà ken câu hát: Cuộc sống hòa với niềm vui.

+ Các động từ “cài, ken” diễn tả cụ thể khéo léo hoạt động lao động của con người, cũng là sự lạc quan trong lao động.

- Con lớn lên trong sự đùm bọc, che chở của quê hương và núi rừng.

"Rừng cho hoa

Con đường cho những tấm lòng"

+ Hình ảnh thiên nhiên, rừng quê thơ mộng, trữ tình, nuôi dưỡng tâm hồn và lối sống của đứa con.

+ Thiên nhiên nuôi dưỡng, che chở con người cả về tâm hồn, lối sống.

+ Rừng mang lại vẻ đẹp ban tặng cho con người.

+ Con đường cho những tấm lòng là vẻ đẹp của tình người.

→ Người cha muốn nhắc con nhớ về quê hương là một vùng quê giàu truyền thống văn hóa và nghĩa tình.

⇒ Người cha muốn con nhớ rằng con không chỉ lớn lên bằng tình yêu của cha mẹ, làng quê mà con còn lớn lên giữa thiên nhiên bao la, giàu truyền thống văn hóa, giàu tình nghĩa.

Câu hỏi 3: Vì sao những lời đầu tiên người cha lại nói với con điều đó?

Lời giải:

Những lời đầu tiên người cha lại nói với con điều đó vì muốn nhắc con về tình cảm gia đình ruột thịt. Tình cảm gia đình là cội nguồn sinh dưỡng của mỗi tình cảm cao quý nhất, là nền tảng của mọi tình cảm

Lời nhắc nhở giáo dục đầu tiên: gia đình là chiếc nôi, là tổ ấm nuôi con lớn khôn và trưởng thành.

Câu hỏi 4: Nét đặc sắc là lối tư duy và cách diễn đạt giàu hình ảnh mang bản sắc dân tộc miền núi. Hãy làm sáng tỏ điều đó.

Lời giải:

Nét đặc sắc của bài thơ chính là lối tư duy và cách diễn đạt giàu hình ảnh bản sắc dân tộc miền núi, bởi lẽ:

- Tác giả tư duy bằng chính lối suy nghĩ của người miền núi, thẳng thắn, mạnh mẽ và chân thành.

+ Nhắc đứa con hiểu rằng gia đình luôn bên cạnh, nâng đỡ, bảo vệ con.

+ Cho con thấy vẻ đẹp của quê hương, niềm vui của lao động để đứa con thấy bản thân may mắn vì được sinh ra ở đây.

+ Tác giả cũng nêu ra hiện thực khó khăn, thiếu thốn của những con người sống ở miền núi, vốn quý nhất của họ là cơ thể “tuy thô sơ da thịt” nhưng “xa nuôi chí lớn”.

+ Người đồng mình với nhiều phẩm chất quý báu là điều người con cần kế thừa, gìn giữ: tình cảm với thiên nhiên, với nơi mình sinh ra lớn lên, niềm tin vào lao động…

Câu hỏi 5: Người cha đã nói với con về những đức tính của người đồng mình qua những từ ngữ nào? Hình ảnh này gợi lên cuộc sống như thế nào?

Lời giải:

- Người cha đã nói với con về những đức tính của người đồng mình qua những từ ngữ+ không chê đá gập ghềnh

+ Không chê thung nghèo khó

+ Không lo cực nhọc

=> Thể hiện sự tự hào, kiêu hãnh

- Hình ảnh này gợi lên cuộc sống vất vả, cực nhọc, gian nan trên những vùng đất cằn cỗi, hiểm trở ->  Những con người cần cù, nhẫn nại, bền bỉ, giàu ý chí.

>>> Xem trọn bộ: Tác giả - Tác phẩm Văn 7 Kết nối tri thức

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Khái quát về Tác giả - Tác phẩm: Nói với con trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 11/07/2022 - Cập nhật : 04/10/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads