Tìm hiểu Tác giả tác phẩm: Giấu của Ngữ văn 12 Kết nối tri thức trong chương trình Sách mới 2024 về tiểu sử tác giả, phong cách sáng tác và giới thiệu chung về tác phẩm, nội dung chính, giá trị nghệ thuật. Hi vọng qua bài viết dưới đây các bạn sẽ nắm vững được những kiến thức trọng tâm của bài học!
- Lộng Chương (1918 – 2003) tên khai sinh là Phạm Văn Hiền, quê ở tỉnh Hải Dương, là dạo diễn sân khấu, nhà văn, nhà viết kịch tiêu biểu thuộc thế hệ văn nghệ sĩ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Ông đã được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học - nghệ thuật năm 2002 do có nhiều cống hiến và để lại dấu ấn ở các phương diện: sáng tác, đạo diễn, tổ chức hướng dẫn, thành lập một số đoàn sân khấu...
- Những tác phẩm của Lộng Chương một thời đã làm rạng rỡ cho sân khấu, là sinh mệnh của biết bao nhiêu đoàn nghệ thuật. Bằng sức sáng tạo không mệt mỏi, Lộng Chương đã ký thác đời minh vào một khối lượng tác phẩm đồ sộ. Không chỉ vậy, ông còn chia gửi những ý tưởng lớn cho mọi người, trong những tác phẩm của nhiều người viết kịch đến thụ giáo ông.
- Trong khoảng thời gian từ cuối những năm 1940 đến cuối những năm 1990, ông đã sáng tác, viết lại, chỉnh lí hàng trăm vở kịch thuộc nhiều thể loại, nổi bật là: A Nàng (kịch thơ, 1960), Đôi ngọc lưu li (chèo, 1962), Tình sử Loa thành (tuồng, 1979),... Ông thành công nhất ở lĩnh vực hài kịch với các vở tiêu biểu như: Mối lo của cụ Cửu (1950), Hỏi vợ (1958), Yểm bùa trừ sâu (1959), Quẫn (1960), Cửa mở hé (1969),...
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ
- Đoạn trích Giấu của được trich trong vở hài kịch “ Ngẫu” của nhà văn Lộng Chương, được xuất bản vào năm 1942.
b. Thể loại
- Thuộc thể loại hài kịch
c. Bố cục
- Phần 1: Từ đầu đến lượn quanh dưới hai tấm ảnh: Lời chỉ dẫn sân khấu
- Phần 2: Tiếp đến Mợ khiêng với tôi cái kỉ, để tôi trèo: Cuộc trò chuyện giữa hai nhân vật ông bà Đại Cát
- Phần 3: Còn lại: Tình thế hài hước của ông bà Đại Cát.
a. Tóm tắt văn bản
- Đoạn kịch Giấu của kể về gia đinh nhà ông bà Đại Cát.
- Ông bà Đại Cát tìm mọi cách để che giấu và tẩu tán khối gia sản tích cóp được lâu nay, trước khi chuyển xưởng dệt của gia đình thành xưởng dệt công tư hợp doanh. Hai ông bà một mặt giấu vàng sau mấy bức ảnh trong phòng khách, mặt khác đi sắm sửa của hồi môn cho con gái dể tẩu tán tài sản.
b. Tìm hiểu văn bản
* Lời chỉ dẫn sân khâu:
- Thời gian: trong đêm
- Âm thanh: Tiếng đồng hồ tích tắc như tiếng mọt.
- Ánh sáng: ánh đèn rọi vụt lóe và chạy lướt chung quanh phòng, soi sáng từng mảng đồ đạc, chiếu thẳng vào tấm ảnh.
- Hình ảnh nhân vật: Ông Bà Đại Cát
-> Lời hướng dẫn sân khấu trong vở "Giấu của - Lộng chương phần cảnh vào trò" đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện nội dung, chủ đề và thể loại của vở tuồng. Chúng không chỉ giúp xây dựng hiệu ứng sân khấu độc đáo, thu hút sự chú ý của khán giả mà còn truyền tải thông điệp của tác phẩm một cách sâu sắc và hiệu quả.
* Cuộc đối thoại giấu của của ông bà Đại Cát:
- Tâm trạng: lo lắng, sợ hãi, sợ bị lộ là.
+ Sợ con Trinh nó mở ra.
+ Hai chân run cầm cập
+ Sợ bà cụ cố lục lọi cả ngày thấy được
+ Lưỡng lự một giây.
+ Lúng túng
-> Tâm trạng: Lo lắng, sợ hãi, hoang mang, bế tắc.
-> Họ tham lam, bủn xỉn, không muốn chia sẻ với người khác, ngay cả những người thân trong gia đình mình.
- Họ lo lắng về nơi giấu của:
+ Để trong két sợ con Trinh thấy được.
+ Hay là treo nó lên buồng ngủ
+ Hay là dem chôn
-> Lời nói, cử chỉ thể hiện mỉa mai sự ngu ngốc, lố bịch của hai nhân vật.
-> Hai nhân vật bị cuốn vào tình huống hài hước trong đoạn trích "Giấu của" đóng vai trò quan trọng trong việc làm nên thành công của tác phẩm. Tình huống hài hước không chỉ giúp châm biếm những thói hư tật xấu của xã hội mà còn thể hiện tính cách dí dỏm, hóm hỉnh của tác giả.
* Tình thế hài hước của Ông bà Đại Cát
- Tình huống: Hai người khiêng lúng túng khiến ông Đại Cát rơi chiếc đèn
-> Nỗi lo lắng sợ hãi khiến cho hai người mất kiểm soát, không làm chủ được hành động.
-> Căn phòng tối mù giống như hành động suy nghĩ của hai ông bà Đại Cát: tham lam, bủn xỉn, keo kiệt.
- Một loạt từ ngữ: “ Ối trời ơi”, “ Úi trời”,..
-> Trạng thái tâm lý luôn luôn thay đổi, hai nhân vật được khắc họa rõ nét với sự tham lam, bủn xỉn, ích kỷ và hẹp hòi, những hành động ngớ ngẩn, phi lí, thể hiện sự lo lắng, hoang mang tột độ.
- Trạng thái quẫn của hai nhân vật ông Đại Cát và bà Đại Cát được thể hiện qua những lời nói, cử chỉ và hành động:
+ Hai nhân vật liên tục lặp lại những câu nói như: Không được!; Không đâu hơn cả; Úi trời,...
+ Hai nhân vật nói năng lúng túng, thể hiện sự hoảng loạn và mất bình tĩnh.
+ Hai nhân vật loay hoay tìm cách giải quyết vấn đề, nhưng không biết phải làm gì: ngồi phịch xuống sập, hai tay cào mái tóc,
+ Hai nhân vật có biểu cảm khuôn mặt lo lắng, hành động sợ hãi: bà Đại Cát nắm lấy tay chồng.
+ Hai nhân vật có giọng nói run rẩy, bối rối: Cậu ạ... hay là... để mai xem sao...
- Từ ngữ, hình ảnh để châm biếm sự tham lam, bủn xỉn của hai nhân vật: Của cải là của ta, ta muốn giấu ở đâu thì giấu; Còn xem gì nữa. Mai con Trinh nó về rồi đấy.
- Tấm ảnh cụ Đại Lợi trong cảnh hạ màn:
+ Tấm ảnh được đặt ở vị trí trang trọng nhất trong nhà, trên bàn thờ.
+ Tấm ảnh có kích thước lớn, nổi bật so với những vật dụng khác trong nhà.
+ Tấm ảnh chụp cụ Đại Lợi đang mặc bộ trang phục quan lại.
+ Cụ Đại Lợi trong ảnh có khuôn mặt nghiêm nghị, ánh mắt nhìn xa xăm.
-> Hai nhân vật đáng cười trong đoạn trích này đáng cười. Hai nhân vật này liên tục thực hiện những hành động lố bịch, để che giấu bí mật của mình. Những hành động này khiến họ trở nên nực cười và thiếu đi sự tôn trọng đối với người khác. Họ chỉ quan tâm đến việc che giấu bí mật của bản thân.
- Sự xuất hiện của những tấm ảnh trong lời chỉ dẫn sân khấu ở phần đầu và phần cuối đoạn:
+ Cho thấy tầm quan trọng của chúng trong tác phẩm, biểu hiện nét truyền thống, giá trị đạo đức gia đình.
+ Tạo sự đối lập về tâm trạng của nhân vật: ở đầu tác phẩm, nhân vật vui vẻ, hạnh phúc khi nhìn những tấm ảnh; cuối tác phẩm, nhân vật buồn bã, thất vọng khi nhìn những tấm ảnh.
a. Giá tri nội dung
- Đoạn trích Giấu của, tác giả Lộng Chương muốn truyền tải thông điệp về sự phù phiếm của việc tích trữ của cải và tầm quan trọng của việc sống vui vẻ, thanh thản.
b. Giá trị nghệ thuật
- Tính trào phúng trong ngôn ngữ đối thoại của nhân vật
- Từ ngữ, hình ảnh mang tính chất mỉa mai, châm biếm
- Xung đột giữa thực tế và lí tưởng nhân vật
- Kỹ thuật sân khấu
- Tình huống truyện bất ngờ