logo

Soạn sinh 8 Bài 18 ngắn nhất: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn

Soạn sinh 8 Bài 18 ngắn nhất: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn (ảnh 5)

Trong bài học này Top lời giải sẽ cùng các bạn tổng hợp kiến thức cơ bản và trả lời toàn bộ các câu hỏi Bài 18. Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn trong sách giáo khoa Sinh học 8. Đồng thời chúng ta sẽ cùng nhau tham khảo thêm các câu hỏi củng cố kiến thức và thực hành bài tập trắc nghiệm trong các đề kiểm tra.

Vậy bây giờ chúng ta cùng nhau bắt đầu nhé:

Mục tiêu bài học

- Tình bày được cơ chế vận chuyển máu qua hệ mạch

- Chỉ ra được các tác nhân gây hại cũng như biện pháp phòng tránh và rèn luyện hệ tim mạch


Hướng dẫn Soạn Sinh 8 bài 18 ngắn nhất

Bài 1 trang 60 Sinh 8 Bài 18 ngắn nhất:

Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?

Trả lời:

Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra (tâm thất co). Sức đẩy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp (huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn) và vận tốc máu trong mạch. Sức đẩy này (huyết áp) hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phần tử máu còn vận tốc máu trong mạch giảm dần từ động mạch cho đến mao mạch (0.5 m/s ở động mạch —» 0.001 m/s ở mao mạch), sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch

Bài 2 trang 60 Sinh 8 Bài 18 ngắn nhất:

Các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm thường có chỉ s nhịp tim/ phút nhỏ hơn người bình thường. Chỉ số này là bao nhiêu và điều đó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích điều này thế nào khi số nhịp tim/phút ít đi mà nhu cầu ôxi của cơ thể vẫn được đảm bảo?

Trả lời:

Chỉ số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm:

Trạng thái

Nhịp tim

(Số lần/phút)

Ý nghĩa
Lúc nghỉ ngơi 40 – 60

– Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn

– Khả năng tăng năng suất của tim cao hơn

Lúc hoạt động gắng sức 180 -240 – Hoạt động của cơ thể tăng lên

Giải thích: Ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.

Bài 3 trang 60 Sinh 8 Bài 18 ngắn nhất:

Nêu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho tim mạch.

Trả lời:

Có rất nhiều nguyên nhân làm cho tim phải tăng nhịp không mong muốn và có hại cho tim như:

Khi cơ thể có một khuyết tật nào đó như van tim bị hở hay hẹp, mạch máu bị xơ cứng, phổi bị xơ...

Khi cơ thể bị một cú sốc nào đó như sốt cao, mất máu hay mất nước nhiều, quá hồi hộp hay sợ hãi...

Khi sử dụng các chất kích thích (rượu, thuốc lá, hêrôin, đôping. ...)

Cũng có nhiều nguyên nhân làm tăng huyết áp trong động mạch. Huyết áp tăng lúc đầu có thể là kết quả nhất thời của sự tập luyện thể dục thể thao, của một cơn sốt hay những cảm xúc âm tính như sự tức giận... Nếu tình trạng này kéo dài dai dẳng có thể sẽ làm tổn thương cấu trúc thành các động mạch (lớp cơ trơn hoại tử) phát triển mô xơ làm hẹp lòng động mạch) và gây ra bệnh huyết áp cao (huyết áp tối thiểu > 90mmHg, huyết áp tối đa > 140mmHg).

Một số virut, vi khuẩn gây bệnh có khả năng tiết ra các độc tố có hại cho tim, làm hư hại màng tim, cơ tim hay van tim. Ví dụ: bệnh cúm, thương hàn, bạch hầu, thấp khớp...

Các món ăn chứa nhiều mỡ động vật cũng có hại cho hệ mạch.

Bài 4 trang 60 Sinh 8 Bài 18 ngắn nhất:

Nêu các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch.

Trả lời:

Các hình thức luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức đều có ý nghĩa rèn luyện, làm tăng khả năng hoạt động của tim và hệ mạch. Những người luyện tập dưỡng sinh hay khí công còn có bài tập xoa bóp ngoài da, trực tiếp giúp cho toàn bộ hệ mạch (kể cả hệ bạch huyết) được lưu thông tốt.


Câu hỏi củng cố kiến thức Sinh 8 bài 18 hay nhất

Câu 1:

- Động mạch có những đặc tính sinh lí gì giúp nó thực hiện tốt nhiệm vụ của mình?

- Một bệnh nhân bị hở van tim (van nhĩ thất đóng không kín)

- Nhịp tim của bệnh nhân đó có thay đổi không? Tại sao?

- Lượng máu tim bơm lên động mạch chủ trong mỗi chu kì tim có thay đổi không? Tại sao?

- Hở van tim gây nguy hại gì đến tim?

Trả lời:

* Động mạch có 2 đặc tính sinh lí gì giúp nó thực hiện tốt nhiệm vụ của nó:

- Tính đàn hồi: Động mạch đàn hồi, dãn rộng ra khi tim co đẩy máu vào động mạch. Động mạch co lại khi tim dãn.

+ Nhờ tính đàn hồi của động mạch mà máu chảy trong mạch thành dòng, liên tục mặc dù tim chi bơm máu vào động mạch thành từng đợt.

+ Động mạch lớn có tính đàn hồi cao hơn động mạch nhỏ do thành mạch có nhiều sợi đàn hồi hơn.

- Tính co thắt: Là khả năng co lại của mạch máu.

+ Khi động mạch co thắt, lòng mạch hẹp lại làm giảm lượng máu đi qua + Nhờ đặc tính này mà mạch máu có thể thay đổi tiết diện, điều hòa được lượng máu đến các cơ quan.

+ Động mạch nhỏ có nhiều sợi cơ trơn ở thành mạch nên có tính co thắt cao.

* Khi bị hở van tim.

- Nhịp tim tăng, đáp ứng nhu cầu máu đến các cơ quan.

- Lượng máu giảm, vì có một lượng máu quay trở lại tâm nhĩ.

- Thời gian đầu nhịp tim tăng nên huyết áp không thay đổi. về sau suy tim nên huyết áp giảm.

- Hở van tim gây suy tim, do tim phải tăng cường hoạt động trong thời gian dài.

Câu 2: Giải thích các hiện tượng sau:

- Khi nghỉ ngơi, vận động viên thể thao có nhịp tim thấp hơn người bình thường nhưng lưu lượng tim thì vẫn giống người bình thường?

- Động mạch không có van nhưng tĩnh mạch lại có van?

- Ở người, trong chu kì tim khi tâm thất co thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi bằng nhau và không bằng nhau trong những trường hợp nào?

- Tại sao bình thường, ở người chỉ có khoảng 5% tổng số mao mạch là luôn có máu chảy qua?

Trả lời:

* Khi nghỉ ngơi, vận động viên thể thao có nhịp tim thấp hơn người bình thường nhưng lưu lượng tim thì vẫn giống người bình thường là vì:

+ Cơ tim của vận động viên khỏe hơn cơ tim của người bình thường nên thể tích tâm thu tăng. Nhờ thể tích tâm thu tăng mà nhịp tim giảm đi vẫn đảm bảo được lưu lượng tim, đảm bảo lượng máu cung cấp cho các cơ quan.

+ Khi nghỉ ngơi, hoạt động ít hơn lúc vận động nên nhu cầu ôxi thấp hơn lúc vận động -> Do đó nhịp tim giảm.

* Động mạch không có van nhưng tĩnh mạch lại có van:

+ Tĩnh mạch phần dưới cơ thể có van. Do huyết áp trong tĩnh mạch thấp, máu cỏ xu hướng rơi xuống phía dưới. Van tĩnh mạch ngăn không cho máu rơi xuống phía dưới, chi cho máu đi theo một chiều về phía tim

+ Động mạch có huyết áp cao —> vận tốc máu nhanh, nên không cần van.

* Ở người, trong chu kì tim khi tâm thất co thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi bằng nhau và không bằng nhau trong những trường hựp sau:

+ Một chu kì tuần hoàn máu trải qua hai vòng tuần hoàn (vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn). Trong đó lượng máu đi vào hai vòng tuần hoàn là ngang nhau, do vậy trong điều kiện bình thường thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi bằng nhau.

+ Khi một trong hai lá van tim (van 2 lá hoặc van 3 lá) bị hở, khi bệnh nhân suy tim (suy tâm thất trái) thì lượng máu ở hai tâm thất tống đi không bằng nhau.

* Bình thường, ở người chỉ có khoảng 5% tổng số mao mạch là luôn có máu chảy qua:

+ Số lượng mao mạch trong các cơ quan là rất lớn nhưng chỉ cần khoảng 5% sổ mao mạch có máu lưu thông là đủ, số còn lại có tác dụng điều tiết lượng máu đến các cơ quan khác nhau theo các nhu cầu sinh lí của cơ thể, nhờ cơ vòng ờ đầu các động mạch máu nhỏ trước khi tới mao mạch.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 28/07/2023