logo

Lý thuyết Sinh 11 Bài 12 Chân trời sáng tạo: Miễn dịch ở động vật và người

Tóm tắt Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Tổng hợp lý thuyết Sinh học 11 trọn bộ chi tiết, đầy đủ.

Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người

Soạn Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12


I. Nguyên nhân gây bệnh ở động vật và người

Các bệnh ở động vật và người có thể gây ra bởi các nguyên nhân bên ngoài hoặc nguyên nhân bên trong cơ thể (Hình 12.1).

Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người

II. Đáp ứng miễn dịch ở động vật và người


1. Khái niệm miễn dịch

- Cơ thể sinh vật có khả năng chống lại các tác nhân lạ khi chúng tiếp xúc hoặc xâm nhập vào cơ thể nhằm bảo vệ cơ thể tránh những tổn thương do chúng gây ra. 

- Miễn dịch là khả năng cơ thể sinh vật chống lại các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, tế bào ung thư,..), giữ cho cơ thể được khoẻ mạnh và đảm bảo sự tồn tại của sinh vật. 

- Ở động vật và người, miễn dịch được chia thành hai loại:

+ Miễn dịch không đặc hiệu

+ Miễn dịch đặc hiệu.


2. Hệ miễn dịch ở người

a) Hàng rào bảo vệ bên ngoài

- Da

+ Lớp sừng và các tế bào biểu bì chết ngăn chặn sự xâm nhập của tác nhân gây bệnh.

+ Sự cạnh tranh giữa các vi khuẩn trên da với vi khuẩn gây bệnh.

 - Niêm mạc: Có lớp dịch nhầy bao phủ giúp ngăn chặn không cho các tác nhân gây bệnh bám vào tế bào

- Các chất tiết:

+ Nước mắt, nước bọt, nước mũi, nước tiểu,... có chứa nhiều enzyme lysozyme; dịch tiêu hoá, dịch mật tiêu diệt vi khuẩn giúp niêm mạc thường xuyên được rửa sạch.

+Chất nhờn và mồ hôi (có pH từ 3 – 5) ức chế sự sinh trưởng của nhiều vi sinh vật.

b) Hàng rào bảo vệ bên trong

- Các cơ quan: Tuỷ xương, tuyến ức, lá lách và các hạch bạch huyết tạo ra các loại bạch cầu của cơ thể.

- Các tế bào bạch cầu: Thực bào các tác nhân gây hại, tiết các chất kháng khuẩn, tiết enzyme tiêu diệt động vật kí sinh, tiết kháng thể,...


3. Các loại miễn dịch

a. Miễn dịch không đặc hiệu

- Miễn dịch không đặc hiệu (miễn dịch bẩm sinh hay miễn dịch tự nhiên) là khả năng tự bảo vệ sẵn có ở động vật và người từ khi mới sinh ra mà không cần có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên, không có tính đặc hiệu đối với các tác nhân gây bệnh, có tính chất bẩm sinh, hàng di truyền được.

- Miễn dịch không đặc hiệu có ở cả động vật không xương sống và động vật có xương sống.

b. Miễn dịch đặc hiệu

- Miễn dịch đặc hiệu (miễn dịch thu được) là phản ứng đặc hiệu của cơ thể để chống lại các kháng nguyên (các phân tử trên bề mặt vi khuẩn, virus, tế bào lạ,…..; nọc độc của rắn hoặc các độc tố) khi chúng xâm nhập vào cơ thể. 

- Miễn dịch đặc hiệu được chia làm hai loại là miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.

Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người

III. Bảo vệ sức khỏe ở người


1. Quá trình phá vỡ hệ miễn dịch của một số tác nhân

- Nhiều tác nhân khi xâm nhập vào cơ thể sẽ tấn công hệ miễn dịch theo nhiều cách khác nhau. 

- Chẳng hạn, HIV khi đã xâm nhập vào cơ thể sẽ tấn công và phá huỷ các tế bào lympho T hỗ trợ. Do đó, làm cho hoạt động miễn dịch của cơ thể ngày càng suy giảm gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (AIDS).

- Sự tác động của các hoá chất hoặc virus gây đột biến gene làm cho một nhóm tế bào trở nên bất thường và phân chia liên tục, không được kiểm soát, hình thành nên khối u ác tính gây bệnh ung thư.

Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người

 


2. Hiện tượng dị ứng và cơ chế thử phản ứng khi tiêm kháng sinh

- Dị ứng là phản ứng quá mức khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên nhất định (được gọi là dị nguyên). 

- Dựa vào hiện tượng dị ứng của cơ thể, người ta có thể tiến hành thử phản ứng của cơ thể khi tiêm kháng sinh nhằm tránh phản ứng phản vệ của cơ thể với loại kháng sinh đó. 

- Những dấu hiệu phổ biến nhất của cơ thể khi phản ứng với kháng sinh gồm sốt, phát ban, nổi mề đay, một số trường hợp có thể sốc phản vệ,…


3. Vai trò của vaccine và tiêm phòng bệnh, dịch

- Vaccine là chế phẩm sinh học có chứa chất sinh kháng nguyên hoặc kháng nguyên không còn khả năng gây bệnh được dùng để tạo miễn dịch chủ động khi tiêm vào cơ thể, giúp cơ thể tăng sức đề kháng để chống lại các tác nhân gây bệnh. 

- Chủ động tiêm chủng có nhiều vai trò quan trọng như: 

+ Giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm

+ Đảm bảo sự phát triển bình thường của cơ thể (đặc biệt là trẻ em)

+ Bảo vệ sức khoẻ cộng đồng

+ Tiết kiệm chi phí điều trị bệnh

- Hiện nay, nhiều loại vaccine thế hệ mới được sản xuất với quy trình công nghệ hiện đại như: vaccine tách chiết; vaccine tái tổ hợp….

- Tiêm chủng trên diện rộng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phòng bệnh, dịch. 


IV. Trắc nghiệm Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12 (có đáp án)

Câu 1: Sốc phản vệ xảy ra khi nào?

A. Khi các đại thực bào đang tiêu diệt các kháng nguyên

B. Khi kháng nguyên bắt đầu đi vào cơ thể

C. Khi dị nguyên gây giải phóng lượng lớn histamine trên diện rộng

D. Khi các kháng thể đang ngăn chặn các kháng nguyên xâm nhập

Giải thích: Những dấu hiệu phổ biến nhất của cơ thể khi phản ứng với kháng sinh: Sốt, phát ban, nổi mề đay, thậm trí có thể sốc phản vệ (khi một lượng lớn histamine được giải phóng trên diện rộng) từ đó gây nguy hiểm đến tính mạng do nguyên nhân thuốc tác động đến hệ thần kinh, hệ tim mạch, hệ hô hấp,...

Câu 2: Điều nào sau đây là đặc điểm riêng của miễn dịch thể dịch?

A. Đều là miễn dịch không đặc hiệu

B. Có sự hình thành kháng nguyên

C. Tế bào T độc tiết ra protein độc có tác dụng làm tan tế bào bị nhiễm virut

D. Có sự hình thành kháng thể

Câu 3: Có những tác nhân gây bệnh nào?

A. Các nhân tố do con người và động vật lây ngang qua nhau

B. Tác nhân sinh học, vật lý, hóa học và tác nhân bên trong cơ thể

C. Tác nhân bên trong cơ thể

D. Các yếu tố bên ngoài môi trường

Giải thích: Các bệnh ở động vật và người có thể gây ra bởi các nguyên nhân bên ngoài hoặc bên trong cơ thể Cụ thể là: Tác nhân sinh học, vật lý, hóa học và tác nhân bên trong cơ thể (Yếu tố di truyền).

Câu 4: Đâu là bước đầu tiên khởi động cho miễn dịch dịch thể?

A. Tế bào B tăng sinh và biệt hóa cho tế bào T

B. Tế bào B tìm kiếm các kháng thể và kích thích lên nó

C. Tế bào T tìm kiếm các kháng nguyên và kích độc lên nó

D. Các tế bào T hỗ trợ tiết ra Cytokine gây hoạt hóa tế bào B

Giải thích: Miễn dịch dịch thể: Tế bào T hỗ trợ tiết ra các phân tử cytokine hoạt hoá các tế bào B. Sau đó Tế bào B tăng sinh và biệt hoá tạo các tế bào B nhớ và tương bào. Từ tương bào kháng thể được sản xuất và có khả năng nhận diện đặc trưng với từng loại kháng nguyên. Sau đó tiến hành gây ngưng kết, bọc các loại virus và vi sinh vật gây bệnh, lắng kết độc tố do vi sinh vật tiết ra, nhờ đó làm bất hoạt chúng.

Câu 5: Hoạt động nào sau đây không lây nhiễm HIV? 

A. Nói chuyện, ăn chung bát với người nhiễm HIV

B. Dùng chung bơm kim tiêm với người bị nhiễm HIV

C. Quan hệ tình dục với người bị nhiễm HIV

D. Trẻ bú sữa của mẹ bị nhiễm HIV

>>> Xem toàn bộ: Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo

-------------------------------------------

Trên đây Toploigiai cùng các bạn Tóm tắt Lý thuyết Sinh học 11 Chân trời sáng tạo Bài 12: Miễn dịch ở động vật và người theo chương trình Sách mới ngắn gọn nhất. Mời các bạn click ngay vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới Lớp 11 nhé. Chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 05/06/2023 - Cập nhật : 19/08/2023