logo

Soạn Lịch sử 8 Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI-XVIII

Hướng dẫn Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII

Lý thuyết Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI - XVIII

Mở đầu trang 40 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Ở các thế kỉ XVI - XVIII, trong dân gian phổ biến những câu sau:

Ước gì anh lấy được nàng,

Để anh mua gạch Bát Tràng về xây;

Thứ nhất Kinh Kì

Thứ nhì Phố Hiến.

Những câu trên nhắc đến các địa danh nào và phản ánh nội dung gì? Từ đó, hãy chia sẻ thêm những hiểu biết của em về tình hình kinh tế, văn hoá Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII.
Trả lời:

- Các địa danh được nhắc đến trong 2 câu thơ trên là: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); Kinh Kì (Thăng Long - Hà Nội); Phố Hiến (Hưng Yên)….

- 2 câu thơ trên phản ánh về sự phát triển của lĩnh vực thủ công nghiệp và thương nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII.

- Chia sẻ hiểu biết: trong các thế kỉ XVI - XVIII, đất nước diễn ra nhiều biến động chính trị lớn, tuy nhiên, nhân dân Đại Việt vẫn đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và tôn giáo.

Câu hỏi trang 40 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Hãy giới thiệu nét chính về tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài và Đàng Trong trong các thế kỉ XVI - XVIII.

Trả lời:

- Tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài:

+ Sản xuất nông nghiệp sa sút nghiêm trọng, tình trạng chiếm ruộng công thành ruộng tư phổ biến

+ Nông dân mất ruộng, phải lĩnh canh, nộp tô cho địa chủ, nộp thuế cho nhà nước,…

+ Thiên tai, mất mùa, đói kém,…

- Tình hình nông nghiệp ở Đàng Trong:

+ Do khai hoang và điều kiện tự nhiên thuận lợi nên, sản xuất nông nghiệp phát triển rõ rệt nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.

+ Sự phát triển của nông nghiệp dẫn đưa đến sự hình thành tầng lớp địa chủ lớn.

+ Đất khai hoang vẫn còn nhiều, tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng.

Câu hỏi trang 41 Lịch Sử 8

Câu hỏi: Nêu dẫn chứng thể hiện sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

Trả lời:

- Dẫn chứng thể hiện sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt:

+ Ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan xưởng để sản xuất vũ khí cho quân đội, may trang phục, làm đồ trang sức cho quan lại và đúc tiền,....

+ Các nghề thủ công trong nhân dân phát triển mạnh mẽ hơn, như: dệt vải lụa, đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng, làm giấy,… Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội); làng dệt La Khê (Hà Nội); các làng rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Huế); làng làm đường mía ở Quảng Nam;...

Câu hỏi trang 42 Lịch Sử 8 

Câu hỏi: Khai thác tư liệu 1, 2 và thông tin trong mục, hãy nêu những nét chính về tình hình thương nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII.

Trả lời:

- Nội thương:

+ Mạng lưới chợ được hình thành

+ Nhiều đô thị xuất hiện, khởi sắc trong các thế kỉ XVII – XVIII như Thăng Long (Kẻ Chợ) với 36 phố phường

- Ngoại thương phát triển mạnh:

+ Chính quyền Đàng Trong và Đàng Ngoài có quan hệ giao thương với thương nhân nhiều nước trên thế giới, như: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Nhật Bản,…

+ Trong quá trình giao thương: người Việt bán các sản phẩm: tơ lụa, đường trắng, đồ gốm, lâm sản,... và mua về các mặt hàng như: len dạ, bạc, đồng, vũ khí...

+ Thương nhân nhiều nước đã xin lập phố xá, thương điếm để buôn bán lâu dài.

- Trong các thế kỉ XVII - XVIII, do sự phát triển của thương mại nên nhiều đô thị được hưng khởi:

+ Ở Đàng Ngoài có: Kẻ Chợ (Thăng Long), Phố Hiến (Hưng Yên),…

+ Ở Đàng Trong có: Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Bến Nghé - Sài Gòn,…

- Đến nửa sau thế kỉ XVIII, các thành thị dần suy tàn do các chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại thương.

Câu hỏi trang 43 Lịch Sử 8

Câu hỏi 1: Trình bày những nét chính về sự chuyển biến văn hoá, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII.

Trả lời:

- Về tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo:

+ Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đã cao trong học tập, thi cử và tuyến
chọn quan lại. 

+ Phật giáo và Đạo giáo được phục hồi ở các thế kỉ này.

+ Năm 1533, Công giáo được truyền bá vào nước ta, đến thế kỉ XVII được lan truyền
trong cả nước.

+ Tín ngưỡng: tại các làng xã, nhân dân vẫn giữ nếp sinh hoạt truyền thống như: thờ Thành hoàng, thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hằng năm, thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, đất nước.

- Về chữ viết: trong quá trình truyền Thiên Chúa giáo, các giáo sĩ phương Tây đã dùng chữ cái La-tinh để ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ. Loại chữ này dần dần được sử dụng phổ biến vì rất tiện lợi và khoa học.

- Về văn học:

+ Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.

+ Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước.

+ Văn học dân gian tiếp tục phát triển với nhiều thế loại như: truyện tiếu lâm, thể thơ lục bát và song thất lục bát,…

- Về nghệ thuật dân gian:

+ Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển với nét chạm khắc mềm mại, tinh tế.

+ Nghệ thuật sân khấu đa dạng với các loại hình như hát chèo, hát ả đào, hát tuồng,... Ngoài ra còn có các điệu múa như: múa trên dây, múa đèn,...

Câu hỏi 2: Hãy nêu nhận xét về sự chuyển biến đó trong các thế kỉ XVI - XVIII. Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì sao?

Trả lời:

- Nhận xét:

+ Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nhân dân Đại Việt đã đạt được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực văn hóa, tôn giáo. Những thành tựu này là minh chứng cho tài năng, tư duy sáng tạo và sự lao động miệt mài của người dân. Nhiều thành tựu văn hóa ở thời kì này vẫn được bảo tồn, gìn giữ và sử dụng cho đến ngày nay.

+ Mặt khác, ở các thế kỉ XVI - XVIII đã diễn ra sự tiếp xúc và giao lưu giữa văn minh Đại Việt với văn minh phương Tây, đưa đến nhiều chuyển biến mới trong đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân Đại Việt.

- Em ấn tượng nhất với thành tựu về chữ Quốc ngữ. Vì:

+ So với các loại chữ viết trước đó (là chữ Hán và chữ Nôm), chữ Quốc ngữ có nhiều ưu điểm nổi bật, như: số lượng chữ cái ít nhưng khả năng ghép chữ linh hoạt; tiện lợi, dễ dàng ghi nhớ và có thể phổ biến trên diện rộng,…

+ Chữ Quốc ngữ vẫn được người dân Việt Nam sử dụng cho đến ngày nay.

Luyện tập - Vận dụng

Câu 1. Hãy lập bảng về những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn từ năm 1771 đến năm 1789 theo các tiêu chí: thời gian, thắng lợi tiêu biểu.

Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI-XVIII (trang 40, 41, 42, 43)

Trả lời:

Lĩnh vực

Những chuyển biến

Kinh tế

* Ngành nông nghiệp:

- Đàng Ngoài: Do mâu thuẫn xung đột kéo dài khiến ngành nông nghiệp sa sút trầm trọng, không phát triển, luôn ở mức bị kìm hãm. Tình hình chiếm ruộng đất công thành ruộng đất tư ngày càng nhiều. Vua, quan quân triều đình thì ăn chơi, không quan tân đến việc nước, việc của dân.

- Đàng Trong: Khác với ở đàng trong, ở đàng ngoài ngành nông nghiệp rất là phát triển, tích cực tổ chức khai hoang ruộng đất, đê điều, và chú trọng nâng cấp công cụ…Qua đá, dần có thêm nhiều tầng lớp địa chủ, nhân dân bớt đói nghèo.

* Thủ công nghiệp:

- Ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan xưởng để sản xuất vũ khí cho quân đội, may trang phục, làm đồ trang sức cho quan lại và đúc tiền,...

- Các nghề thủ công trong nhân dân phát triển mạnh mẽ hơn như: dệt vải lụa, đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng, dệt chiếu, làm giấy,... Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng (Hà Nội); làng dệt La Khê (Hà Nội); các làng rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Huế); làng làm đường mía ở Quảng Nam;...

* Ngành thương nghiệp:

- Nội thương:

     + Chợ làng xá, chợ huyện có ở nơi và dần ngày càng đông đúc. Xuất hiện nhiều làng buôn ở các xã.

     + Việc buôn bán giao thoa giữa các vùng miền ngày càng phát triển.

- Ngoại thương:

     + Thuyền buôn các nước láng giềng, nước ngoài đổ xô đến Việt Nam buôn bán ngày càng nhiều tấp nập.

     + Không chỉ vậy mà các thương nhân nhiều nước lớn đã tụ họp về nước ta lập ra phố xá, cửa hàng với mục đích buôn bán lâu dài.

    + Ở đàng ngoài nổi tiếng với các trung tâm luôn bán: Thăng Long, Phố Hiến.

    + Ở Đàng Trong cóc các trung tâm nổi tiếng như: Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam), Gia Định (Tp.HCM),...

 Nhưng cho đến nửa sau thế kỉ XVIII, thì các thành thị dần suy tàn dần do chính sách hạn chế ngoại , giao lưu của chính quyền đất nước.

Tôn giáo

Trong việc học tập, thi cử và tuyển lựa quan lại vẫn được chính quyền phong kiến đề cao

- Nhưng Phật giáo và Đạo giáo thời Lê sơ bị hạn chế, không được phát triển thì đã đến lúc được phục hồi.

- Từ những năm 1533, các giáo sĩ người Bồ Đào Nha theo thuyền buôn du nhập vào nước ta mục đích là để truyền bá đạo Thiên Chúa. Sang đến thế kỉ XVII - XVIII, thì hoạt động tôn giáo ngày càng phát triển.

- Mặc dù vậy nhưng nhân dân ta vẫn giữ nếp sống truyền thống, văn hóa. Thông qua các lễ hội để gắn kết tình đoàn kết làng , láng giềng đòng thời bồi dưỡng tinh thần yêu quê hương, đất nước.

Văn hóa

- Ngày ấy, chữ quốc ngữ được sáng tạo và sử dụng phổ biến rộng rãi.

- Văn học: chủ yếu được viết bằng chữ Hán, tuy nhiên văn học chữ Nôm cũng phát triển mạnh hơn trước ngày trước; Nhiều thể loại văn học dân gian như: Truyện tiếu lâm, truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn,...

- Nghệ thuật dân gian cũng ngày càng được phát triển và phổ biến. Tiêu biểu như nghệ thuật điêu khắc trong các đình, chùa; nghệ thuật sân khấu với các loại hình: hát chèo, hát ả đào, múa đèn,…

-  Khoa học - kỹ thuật: cũng rất phát triển, áp dụng kĩ thuật tiên tiến…

- Sử học: Có những bài tiêu biểu như Ô châu cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,  Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

- Địa lý: Thiên nam tứ chi lộ đồ thư là bài nổi tiếng nhất ở thời kì này.

- Quân sự:  Đào Duy Từ của khổ trướng khu cơ.

- Triết học: được biết đến ông Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

- Y học: Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác là bậc thầy nổi tiếng.

- Kỹ thuật: kỹ thuật đúc súng, đại bác, AK theo kiểu của phương Tây. Kỹ thuật đóng thuyền chiến, xây thành, luỹ kiên cố.

- Về nghệ thuật:

+ Chạm khắc chuyên nghiệp, tinh tế, phong phú và đa dạng trong đó tiêu biểu nhất là các hình trang trí trên đình làng, chùa chiền, pho tượng thờ.

+ Hình thức sinh hoạt văn hóa: đua thuyền, đánh cầu, đánh vật, chọi trâu... cũng trở nên phổ biến.

+ Nghệ thuật sân khấu: hát tuồng (Đàng Trong), chèo (đàng ngoài) cũng phát triển.

Câu 2. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, em hãy cho biết: Làng thủ công nào ở Việt Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI - XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay? Hãy đề xuất ít nhất một giải pháp để bảo tồn các làng nghề đó.  

Trả lời: 

* Một số làng nghề thủ công được hình thành từ các thế kỉ XVI-XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay:
- Làng gốm Bát Tràng (Hà Nội)

- Làng gốm Thanh Hà (Hội An)

- Làng dệt La Khê (Hà Nội)

- Làng nghề rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền Lương, Phú Bài (Thừa Thiên Huế)

- Làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang)

- Làng nón Tây Hồ - Huế

- Làng đá mỹ nghệ non nước - Đà Nẵng,…

* Một số giải pháp bảo tồn các làng nghề:
- Đảm bảo đầu ra, thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm của làng nghề

- Duy trì và phát triển đào tạo đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi; thúc đẩy công tác đào tạo, truyền nghề lại cho thế hệ sau . Nâng cao trình độ sản xuất 

- Phát triển làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các  trị văn hóa truyền thống, thân thiện với môi trường.

- Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất - kinh doanh. 
- Tăng cường tuyên truyền cho thế hệ trẻ giá trị của các làng nghề và tầm quan trọng của việc bảo tồn, phát triển làng nghề. Xây dựng thương hiệu 

Câu 3. Em biết những con đường, ngôi trường,... nào mang tên những danh nhân tiêu biểu của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII?

Trả lời:

 * Những con đường, ngôi trường,...mang tên những danh nhân tiêu biểu của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII:

- Đường Nguyễn Trãi (Hà Nội), Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Hữu Trác, Trần Nhân Tông, Nguyễn Huệ,...

- Trường THPT Chuyên Nguyễn Huệ (Hà Nội), Trường THPT Đào Duy, Trường THPT Chuyên Nguyễn Trãi (Hải Dương), Trường THPT Nguyễn Huệ, Trường tiểu học Quang Trung,...

>>> Xem toàn bộ: Soạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Lịch sử 8 Kết nối tri thức Bài 9: Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI-XVIII sách Lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức trong bộ SGK Kết nối tri thức theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 12/03/2023 - Cập nhật : 14/03/2024