logo

Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học

Hướng dẫn Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học (trang 21, 26) ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học

Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối lượng, phương trình hóa học

Mở đầu trang 21 Bài 3 KHTN lớp 8: Quan sát hình 3.1:

Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học

Đặt hai cây nến trên đĩa cân, cân ở vị trí thăng bằng. Nếu đốt một cây nến, sau một thời gian, cân có còn thăng bằng không? Giải thích.

Trả lời:

Đặt hai cây nến trên đĩa cân, cân ở vị trí thăng bằng. Nếu đốt một cây nến, sau một thời gian, cân không còn thăng bằng. Do cây nến bị đốt đã ngắn lại và không còn nặng như ban đầu.

Thực hành 1 trang 21 KHTN lớp 8: Chuẩn bị:

● Dụng cụ: Cân điện tử, bình tam giác (loại 100 ml), ống hút nhỏ giọt, ống đong.

● Hoá chất: Dung dịch sodium sulfate (Na2SO4), dung dịch barium chloride (BaCl2).

Tiến hành:

Bước 1: Đặt bình tam giác trong đó có chứa 10 ml dung dịch BaCl2 trên đĩa cân điện tử và lấy đầy dung dịch Na2SO4 vào ống hút nhỏ giọt có bóp cao su đậy lên miệng bình (hình 3.2a). Ghi chỉ số khối lượng hiện trên mặt cân (kí hiệu là mA).

Bước 2: Bóp nút cao su cho dung dịch Na2SO4 chảy xuống bình (hình 3.2b). Quan sát dấu hiệu của phản ứng xảy ra. Ghi chỉ số khối lượng hiện trên mặt cân (kí hiệu là mB).

● Mô tả hiện tượng thí nghiệm, cho biết khối lượng mA và mB.

● So sánh mA và mB, từ đó rút ra nhận xét về tổng khối lượng của các chất trước và tổng khối lượng của các chất sau phản ứng.

Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học

Trả lời:

- Học sinh tiến hành thí nghiệm, ghi giá trị mA và mB. Hiện tượng thí nghiệm: Xuất hiện kết tủa trắng.

- Ta có mA = mB.

Nhận xét: tổng khối lượng của các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng của các chất sau phản ứng.

Thực hành 2 trang 22 KHTN lớp 8: Chuẩn bị:

● Dụng cụ: Cân điện tử, bình tam giác (loại 100 ml), ống đong.

● Hoá chất: Bột sodium hydrogencarbonate (NaHCO3), dung dịch giấm ăn (CH3COOH).

Tiến hành:

Bước 1: Đặt bình tam giác có chứa 10 ml giấm ăn và một mẩu giấy có chứa một thì cafe bột NaHCO3 trên đĩa cân điện tử. Ghi chỉ số khối lượng hiện trên mặt cân (kí hiệu là mA).

Bước 2: Đổ bột NaHCO3 vào bình tam giác, đặt lại mẩu giấy lên đĩa cân, ghi chỉ số khối lượng hiện trên mặt cân (kí hiệu là mB).

● Mô tả hiện tượng thí nghiệm, cho biết khối lượng mA và mB.

● So sánh mA và mB. Giải thích.

Trả lời:

- Hiện tượng thí nghiệm: có khí thoát ra. Học sinh làm thí nghiệm và ghi lại giá trị mA, mB.

- So sánh: mA > mB. Giải thích:

Phản ứng hoá học xảy ra ở thí nghiệm 2 có thể được biểu diễn bằng sơ đồ ở dạng chữ như sau:

Acetic acid + Sodium hydrogencarbonate → Sodium acetate + Carbon dioxide + Nước

Vậy mA > mB do sau phản ứng có khí carbon dioxide thoát ra khỏi bình.

Luyện tập 1 trang 23 KHTN lớp 8: Tính khối lượng FeS tạo thành trong phản ứng của Fe và S, biết khối lượng của Fe và S đã tham gia phản ứng lần lượt là 7 gam và 4 gam.

Trả lời:

Vậy khối lượng FeS tạo thành = khối lượng Fe phản ứng + khối lượng S phản ứng = 7 + 4 = 11 gam.

Vận dụng 1 trang 23 KHTN lớp 8: Trở lại thí nghiệm trong hoạt động mở đầu: Cân có còn giữ ở vị trí thăng bằng không? Giải thích.

Trả lời:

Nếu đốt cháy một cây nến, sau một thời gian, cân không cân bằng vì khi đốt nến đã bị biến đổi thành khí carbon dioxide và hơi nước bay lên --> khối lượng nến giảm --> cân không cân bằng.

Vận dụng 2 trang 23 KHTN lớp 8: Giải quyết tình huống:

a) Khi đốt cháy hoàn toàn một mẩu gỗ, ta thu được tro có khối lượng nhẹ hơn mẩu gỗ ban đầu. Theo em, sự thay đổi khối lượng này có mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lượng không?

b) Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng định luật bảo toàn khối lượng trong tình huống trên.

Trả lời:

a) Vì khí đốt gỗ sẽ sinh ra khí CO2 và hơi nước bay đi nên khối lượng tro chắc chắn nhẹ hơn khối lượng gỗ. Do đó nó không mâu thuẫn với định luật bảo toàn khối lương.

b) Đề xuất các bước tiến hành thí nghiệm để kiểm chứng:

Chuẩn bị:

- Dụng cụ: Cân điện tử, bật lửa.

- Hoá chất: Bình chứa khí oxygen, 1 que đóm có độ dài ngắn hơn chiều cao của bình chứa khí oxygen.

Tiến hành:

- Bước 1: Đặt bình tam giác có chứa khí oxygen và que đóm trên đĩa cân điện tử. Ghi chỉ số khối lượng hiện lên mặt cân (kí hiệu là mA).

- Bước 2: Đốt một đầu que đóm và cho nhanh vào bình chứa khí oxygen, sau đó đậy nút lại. Sau khi que đóm cháy hết hoặc dừng cháy, ghi chỉ số khối lượng hiện trên mặt cân (kí hiệu là mB).

- Bước 3: So sánh mA và mB, rút ra kết luận.

Tìm hiểu thêm trang 23 KHTN lớp 8: Tìm hiểu và viết một bài thuyết trình (khoảng 200 từ) về thân thế, sự nghiệp khoa học của hai nhà bác học Lô – mô – nô – xốp và La – voa – đi – ê

Trả lời:

M.V. Lô – mô – nô − xốp sinh năm 1711 trong một gia đình sống bằng nghề chài lưới. Mãi tới năm 19 tuổi nhân một chuyến theo đoàn tàu buôn đến Mát – xcơ – va, Lô – mô – nô − xốp mới xin được vào học một trường giòng gọi là Viện Hàn lâm Xla − vơ Hy Lạp. Năm 1735 ông tốt nghiệp và được Viện gửi đến  Pê – téc – bua tiếp tục học tập. Ngay năm sau 1736 ông lại được cử sang Đức nghiên cứu nghề luyện kim và khai mỏ. Năm 1741 ông trở về nước Nga với tư cách là một nhà tự nhiên học, nghiên cứu những vấn đề quan trọng nhất của vật lý và hoá học. Một số thành tựu tiêu biểu của Lô – mô – nô – xốp như xây dựng thành công thuyết hạt về cấu tạo các chất, phương pháp điều chế chất màu vô cơ và thuỷ tinh màu từ các nguyên liệu trong nước. Ngoài ra, ông còn sáng tạo ra “ngôn ngữ hoá học”  Nga qua nghiên cứu phân tích các thành phần của các muối và các chất khoáng….

La – voa – đi – ê là nhà bác học Pháp, ông sinh ra ở Paris vào năm 1743 trong một gia đình trung lưu. Từ năm 1754 đến 1761, La – voa – đi – ê đã nghiên cứu về nhân văn và khoa học tại Đại học Ma – za – rin. Kết quả là sau này, ông được nhận vào Hội luật sư. Tuy nhiên, ông lại nghiêng về nghiên cứu khoa học, với những thành tựu đạt được ông đã được nhận vào Học viện Khoa học Paris vào năm 1768, ở tuổi 25 năm. Trong suốt quá trình nghiên cứu của mình La – voa – đi – ê đã có những phát kiến để đời như phát hiện vai trò của oxygen trong quá trình cháy và hô hấp, đồng thời xác định rằng nước là một hợp chất của hydrogen và oxygen. Ngoài ra ông còn là người đặt nền móng giúp chuyển đổi hóa học từ một ngành khoa học định tính thành một ngành khoa học định lượng…

Đặc biệt, hai nhà bác học Lô – mô – nô – xốp và La – voa – đi – ê đã tiến hành độc lập với nhau những thí nghiệm được cân đo chính xác, từ đó phát hiện ra định luật bảo toàn khối lượng.

Câu hỏi 1 trang 24 KHTN lớp 8: Dựa vào kiến thức đã học, cho biết tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm trong ví dụ bên cần phải tuân theo nguyên tắc như thế nào?

Trả lời:

Tổng số nguyên tử của mỗi nguyên tố tham gia và tạo thành sản phẩm trong ví dụ bên cần phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn nguyên tử nguyên tố: số nguyên tử mỗi nguyên tố trong các chất trước và sau phản ứng giữ nguyên.

Câu hỏi 2 trang 24 KHTN lớp 8: Cho biết số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm trong các ô trống trên hình 3.3.

Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học

Trả lời:

a) Chất tham gia: 2 nguyên tử H và 2 nguyên tử O

Sản phẩm: 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O

b) Chất tham gia: 2 nguyên tử H và 2 nguyên tử O

Sản phẩm: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O

c) Chất tham gia: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O

Sản phẩm: 4 nguyên tử H và 2 nguyên tử O

Luyện tập 2 trang 25 KHTN lớp 8: Lập phương trình hoá học của phản ứng magnesium (Mg) tác dụng với oxygen (O2) tạo thành magnesium oxide (MgO).

Trả lời:

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: Mg + O2 − − − → MgO.

Bước 2: So sánh số nguyên tử của mỗi nguyên tố có trong phân tử các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm:

                               Mg + O2 − − − → MgO

Số nguyên tử:        1        2                 1   1    

Bước 3 + 4: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố, viết phương trình hoá học:

                            2Mg + O2 → 2MgO.      

Luyện tập 3 trang 25 KHTN lớp 8: Lập phương trình hoá học của phản ứng khi cho dung dịch sodium carbonate (Na2CO3) tác dụng với dung dịch calcium hydroxide (Ca(OH)2) tạo thành calcium carbonate (CaCO3) không tan (kết tủa) và sodium hydroxide (NaOH).

Trả lời:

Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng:

                                                       Na2CO3 + Ca(OH)2 − − − → CaCO3↓ + NaOH

Bước 2: So sánh số nguyên tử/ nhóm nguyên tử của mỗi nguyên tố/ chất trước và sau phản ứng.

                                                        Na2CO3 + Ca(OH)2 − − − → CaCO3↓ + NaOH

Số nguyên tử/ nhóm nguyên tử: 2     1        1        2             1      1     1        1      

Bước 3: Cân bằng số nguyên tử/ nhóm nguyên tử:

                                                         Na2CO3 + Ca(OH)2 − − − → CaCO3↓ + 2NaOH

Số nguyên tử/ nhóm nguyên tử: 2        1        1        2             1      1     2        2      

Bước 4: Kiểm tra và viết phương trình hoá học:

Na2CO3 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + 2NaOH

Luyện tập 4 trang 26 KHTN lớp 8: Xét phương trình hoá học của phản ứng sau: 4Al + 3O2 → 2Al2O3

a) Cho biết số nguyên tử, số phân tử của các chất tham gia phản ứng và các chất sản phẩm.

b) Cho biết tỉ lệ hệ số của các chất trong phương trình hoá học.

Trả lời:

Trong phản ứng có 4 nguyên tử Al, 3 nguyên tử O2 tham gia phản ứng và sản phẩm gồm 4 phân tử Al2O3

Tỉ lệ hệ số của các chất trong phương trình hoá học là

nguyên tử Al : nguyên tử O2 : phân tử Al2O3 = 4 : 3 : 2

Vận dụng 3 trang 26 KHTN lớp 8: Trong dạ dày người có một lượng hydrochloric acid (HCl) tương đối ổn định, có tác dụng trong tiêu hoá thức ăn. Nếu lượng acid này tăng lên quá mức cần thiết có thể gây ra đau dạ dày. Thuốc muối có thành phần chính là sodium hydrogencarbonate (NaHCO3) giúp giảm bớt lượng acid dư thừa trong dạ dày theo phương trình hoá học:

NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2↑ *

Tìm hiểu và cho biết các thực phẩm có thể gây tăng lượng acid có trong dạ dày.

Trả lời:

Các thực phẩm có thể gây tăng lượng acid có trong dạ dày là:

+ Thực phẩm giàu chất béo: Thực phẩm chiên và béo có thể khiến cơ vòng thực quản dưới giãn ra, cho phép nhiều acid trong dạ dày trào ngược lên thực quản

+ Thức ăn chứa nhiều đường và carbohydrate đơn giản: Đường, bánh kẹo, đồ ngọt, nước ngọt, mứt, nước ép trái cây,...

+ Thực phẩm chứa nhiều chất béo và dầu mỡ: Thịt đỏ, thịt gia cầm, sản phẩm từ sữa, đồ chiên rán, đồ nướng,...

+ Các loại gia vị và thực phẩm chua: Cà chua, chanh, dưa chua, rau muống, rau cải,...

+ Các đồ uống có chứa caffeine: Cà phê, trà, nước ngọt có chứa caffeine,...

+ Rượu và các loại đồ uống có cồn: Bia, rượu vang, rượu mạnh, các loại cocktail,...

>>> Xem toàn bộ: Soạn KHTN 8 Cánh Diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh Diều Bài 3: Định luật bảo toàn khối tượng phương trình hóa học trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 02/03/2023 - Cập nhật : 28/03/2024