Hướng dẫn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh diều Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học trang 198, 201 ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới
Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học
Trả lời:
- Hệ sinh thái lớn nhất trên Trái Đất là sinh quyển. Sinh quyển bao gồm tất cả các loài sống và môi trường sống của chúng trên Trái Đất, bao gồm các môi trường đất, nước và không khí. Sinh quyển rộng lớn và phức tạp, bao gồm các hệ sinh thái như rừng rậm, đại dương, sa mạc, đồng cỏ, khu rừng đầm lầy và nhiều hệ sinh thái khác. Sinh quyển đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ sinh thái, như cung cấp thực phẩm, nước uống, khí hậu, sự đa dạng sinh học và nhiều hơn nữa.
Trả lời:
- Gấu Bắc Cực thích nghi tốt với điều kiện khí hậu lạnh giá quanh năm của khu sinh thái đồng băng, bằng cách có một bộ lông dày và lớp mỡ để giữ nhiệt, và không có lông mi để tránh bị đóng băng. Bộ lông trắng của chúng cũng giúp chúng tránh bị nhìn thấy và săn mồi hiệu quả hơn. Gấu Bắc Cực cũng có tập tính ngủ đông và hoạt động vào mùa hè vào ban đêm.
- Ở khu vực sa mạc và hoang mạc, cây xương rồng đã phát triển các cơ chế thích nghi với điều kiện khí hậu khô hạn và nhiệt độ thay đổi liên tục. Thân cây biến dạng thành một thân dày để chứa nhiều nước hơn, thân có các rãnh giúp dẫn nước xuống tới các rễ. Lá xương rồng có hình dạng gai và giúp hạn chế việc thoát hơi nước. Rễ dài và lan rộng giúp hấp thụ nước.
- Cây đước sống tại khu rừng ngập mặn thích nghi với điều kiện thổ nhưỡng phong phú và nước biển. Bộ rễ chia làm hai phần giúp cây hấp thụ nước tốt hơn và chống đỡ trước các tác động của sóng và gió. Quả đước có dạng hình trụ dài và khi già nó sẽ rụng xuống lớp bùn và tạo ra các cây mới.
Trả lời:
- Vùng ven bờ là khu vực gần bờ biển và thường được bao phủ bởi bùn đáy, cát và các tầng thực vật. Vì vậy, nơi đây có sự tích tụ chất hữu cơ từ các dòng sông và nước thải đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển của các loại tảo và các sinh vật thủy sinh. Các loại sinh vật này cung cấp nguồn thực phẩm cho các loài động vật như cá, tôm, cua, ốc, v.v. Ngoài ra, các vùng ven bờ thường có nhiều rạn san hô, rong biển và các địa hình đáy đa dạng, tạo nên các môi trường sống đa dạng cho các loài sinh vật sống.
- Trong khi đó, vùng khơi là khu vực xa bờ biển và thường có độ sâu lớn, ít có ánh sáng mặt trời và nghèo dinh dưỡng hơn so với vùng ven bờ. Do đó, chỉ có một số ít loài sinh vật thủy sinh có thể sống sót ở đây. Tuy nhiên, vùng khơi cũng có một số loài sinh vật đặc biệt như cá voi, cá mập, v.v. thích nghi với môi trường đó.
- Vì vậy, vùng ven bờ có một đa dạng sinh học phong phú hơn vùng khơi, đặc biệt là các loài thủy sản và động vật sống trên rạn san hô, rong biển và các môi trường đáy đa dạng khác.
>>> Xem toàn bộ: Soạn KHTN 8 Cánh Diều
-------------------------------------
Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh Diều Bài 43: Khái quát về sinh quyển và các khu sinh học trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Click vào trang chủ Toploigiai để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt!