Hướng dẫn Soạn KHTN 8 Cánh diều Bài 14: Khối lượng riêng ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới
Bài 14: Khối lượng riêng
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều Bài 14: Khối lượng riêng
Mở đầu trang 73 Bài 14 KHTN lớp 8: Trong một số trường hợp, có thể tính được khối lượng của một vật qua kích thước của nó mà không cần dùng cân. Ví dụ, có thể tính được khối lượng của nước trong bể bơi khi biết kích thước của bể. Dựa trên cơ sở nào mà có thể làm được điều đó?
Trả lời:
Ta có thể tính được khối lượng của một vật qua kích thước của nó mà không cần dùng cân dựa vào công thức:
Khối lượng = khối lượng riêng x thể tích.
Câu hỏi 1 trang 73 KHTN lớp 8: So sánh khối lượng nước chứa trong một bình 20 L và trong một chai 0,5 L.
Trả lời:
Theo đề bài, ta có:
20l = 20 kg
0,5l = 0,5 kg
Suy ra: 20kg > 0,5kg hay 20l > 0,5l
Vậy khối lượng nước chứa trong một bình 20l lớn hơn khối lượng nước trong chai 0,5l.
Câu hỏi 2 trang 73 KHTN lớp 8: Nêu một số đơn vị đo khối lượng riêng.
Trả lời:
Một số đơn vị khối lượng riêng: kg/cm3; g/cm3; kg/dm3; mg/m3;…
Luyện tập 1 trang 74 KHTN lớp 8: Một bể bơi có chiều dài 20 m, chiều rộng 8 m, độ sâu của nước là 1,5 m, tính khối lượng của nước trong bể.
Trả lời:
Thể tích nước trong bể là 20 . 8 . 1,5 = 240 m3
Tra bảng 14.1 ta thu được khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3.
Khối lượng của nước trong bể là 1000 . 240 = 240 000 kg.
Câu hỏi 3 trang 74 KHTN lớp 8: Thảo luận, đề xuất các cách xác định khối lượng riêng của một lượng chất lỏng.
Trả lời:
Dùng cân để xác định khối lượng riêng của chất lỏng gồm các bước:
– Bước 1: Dùng cân đo khối lượng của cốc đong, kí hiệu là m1
– Bước 2: Đổ lượng chất lỏng cần xác định khối lượng riêng vào cốc đong, ta được tổng khối lượng mới, kí hiệu là m2
– Bước 3: Để tính khối lượng của chất lỏng ta sử dụng công thức: m = m2 – m1.
– Bước 4: Dùng bình chia độ để xác định thể tích của chất lỏng, kí hiệu là V
– Bước 5: Để xác định khối lượng riêng ta sử dụng công thức: D=m/V= (m2−m1)/V
Thực hành 1 trang 74 KHTN lớp 8: Chuẩn bị
Chất lỏng cần xác định khối lượng riêng, cốc đong, cân.
Tiến hành
- Xác định khối lượng của lượng chất lỏng:
+ Dùng cân xác định khối lượng m1 của cốc đong.
+ Đổ lượng chất lỏng cần xác định khối lượng riêng vào cốc đong. Dùng cân xác định tổng khối lượng m2 của cốc đong và lượng chất lỏng (hình 14.1).
+ Tính khối lượng của lượng chất lỏng: m = m2 – m1.
- Đo thể tích của lượng chất lỏng: Đọc giá trị thể tích V của lượng chất lỏng trên cốc đong.
- Tính khối lượng riêng của lượng chất lỏng: D = m2−m1/V
Trả lời:
Các em tham khảo số liệu minh họa sau:
- Xác định khối lượng của lượng chất lỏng:
+ Dùng cân xác định khối lượng m1 của cốc đong: m1 = 52 g
+ Khối lượng m2 của cốc đong và lượng chất lỏng: m2 = 352 g.
+ Tính khối lượng của lượng chất lỏng: m = m2 – m1 = 352 – 52 = 300 g.
- Đo thể tích của lượng chất lỏng: Đọc giá trị thể tích V của lượng chất lỏng trên cốc đong: V = 300 ml
- Tính khối lượng riêng của lượng chất lỏng: D = m2−m1/V = 300/300 =1 g/ml
Câu hỏi 4 trang 74 KHTN lớp 8: Cần lưu ý điều gì khi đọc giá trị thể tích chất lỏng trên cốc đong?
Trả lời:
Khi đọc giá trị thể tích chất lỏng trên cốc đong, người đọc cần lưu ý phải đưa tầm nhìn của mắt đặt ngang với độ cao của mực chất lỏng trong bình. Khi đọc và ghi kết quả đo thì lấy kết quả gần với vạch chia gần nhất so với mực chất lỏng.
Thực hành 2 trang 75 KHTN lớp 8: Chuẩn bị
Thước, cân, khối hộp chữ nhật.
Tiến hành:
- Xác định khối lượng m của khối hộp bằng cân (hình 14.2).
- Đo thể tích của khối hộp:
+ Dùng thước đo các kích thước của khối hộp: chiều dài a, chiều rộng b, chiều cao c.
+ Tính thể tích của khối hộp chữ nhật: V= a × b × c
- Tính khối lượng riêng của khối hộp: D = m/V = m/a × b × c
Trả lời:
Các em tham khảo số liệu dưới đây:
- Xác định khối lượng m của khối hộp nhôm bằng cân: 270 g.
- Đo thể tích của khối hộp:
+ Dùng thước đo các kích thước của khối hộp:
chiều dài a = 10 cm, chiều rộng b = 2 cm, chiều cao c = 5 cm.
+ Tính thể tích của khối hộp chữ nhật: V = a.b.c = 10 . 2 . 5 = 100 cm3
- Tính khối lượng riêng của khối hộp:
D = m/a.b.c = 270/100=2,7 g/cm3
Luyện tập 2 trang 75 KHTN lớp 8: Tính khối lượng của một khối nhôm hình hộp chữ nhật, có chiều dài 10 cm, chiều rộng 3 cm, chiều cao 5 cm.
Trả lời:
Thể tích của khối nhôm là 10 . 3 . 5 = 150 cm3
Tra bảng 14.1, ta thấy khối lượng riêng của nhôm là 2700 kg/m3 = 2,7 g/cm
Khối lượng của khối nhôm là:
m = D . V = 2,7 . 150 = 405 g
Câu hỏi 5 trang 75 KHTN lớp 8: Thảo luận, đề xuất cách xác định khối lượng riêng của một vật có hình dạng bất kì.
Trả lời:
– Dụng cụ thí nghiệm: Lực kế, bình nước có khối lượng riêng là d= 1000 kg/l
– Các bước tiến hành thí nghiệm:
+ Bước 1: Dùng lực kế đo trọng lượng của vật (Pvật)
+ Bước 2: Để đo được thể tích của một vật. Ta tiến hành cho vật vào bình nước và sử dụng công thức: Vvật = Vsau - Vtrước để tìm ra thể tích của vật.
+ Bước 3: Sử dụng kết quả đo được và áp dụng công thức dvật = Pvật/Vvật để tính trọng lượng riêng của vật
+ Bước 4: Để tính khối lượng riêng của vật ta áp dụng công thức: Dvật = dvật/10
Thực hành 3 trang 75 KHTN lớp 8: Chuẩn bị
Cân, viên đá (sỏi), ống đong, nước.
Tiến hành
- Dùng cân xác định khối lượng m của viên đá.
- Đo thể tích của vật:
+ Đổ nước vào ống đong, đọc giá trị thể tích nước V1.
+ Nhúng ngập viên đá vào nước trong ống đong, đọc giá trị thể tích V2 (hình 14.3).
+ Tính thể tích viên đá cuội: V = V2 – V1.
- Tính khối lượng riêng của viên đá cuội: D = m/V = m/V2−V1
Trả lời:
- Dùng cân xác định khối lượng m của viên đá: m = 15,6 g
- Đo thể tích của vật:
+ Đổ nước vào ống đong, đọc giá trị thể tích nước V1 = 210 cm3.
+ Nhúng ngập viên đá vào nước trong ống đong, đọc giá trị thể tích V2 = 220 cm3
+ Tính thể tích viên đá cuội: V = V2 – V1 = 220 – 210 = 10 cm3.
- Tính khối lượng riêng của viên đá:
D = m/V2−V1 = 15,610 = 1,56 g/cm3
Câu hỏi 6 trang 76 KHTN lớp 8: Một nhóm học sinh tiến hành xác định khối lượng riêng của các viên bi giống nhau. Một bạn tiến hành thí nghiệm với một viên bi. Một bạn khác đề nghị đo tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi. Cách làm nào cho kết quả chính xác hơn? Vì sao?
Trả lời:
Đề nghị của bạn đo tổng khối lượng và tổng thể tích của 10 viên bi sẽ là cách đo đưa ra kết quả chính xác. Bởi vì, tuy các viêc bi giống nhau nhưng khối lượng riêng của các viên chưa chắc đã hoàn toàn giống nhau. Do đó, cách 2 sẽ đưa ra kết quả chính xác và ít sai số hơn.
Vận dụng 1 trang 76 KHTN lớp 8: Đề xuất các phương án xác định khối lượng riêng của một chiếc chìa khóa.
Trả lời:
– Dụng cụ thí nghiệm: bình chia độ có chứa nước, cân tiểu li và một chiếc chìa khóa
– Các bước tiến hành thí nghiệm:
+ Bước 1: Ta tiến hành thả chiếc chìa khóa vào bình chia độ. Quan sát mực nước bình chia độ và tính thể thích chìa khóa bằng công thức: Vck = Vsau - Vtrước
+ Bước 2: Sử dụng cân tiểu li để đo khối lượng của chiếc chìa khóa
+ Bước 3: Để xác định khối lượng riêng của một chiếc chìa khoá, ta áp dụng công thức: D = m/V
Vận dụng 2 trang 76 KHTN lớp 8: Ước tính tổng khối lượng không khí ở trong lớp học của em khi đóng kín cửa.
Trả lời:
– Để tính được tổng khối lượng không khí ở trong lớp học ta cần tính được thể tích của phòng học.
+ TH1: Phòng học hình vuông, ta có thể tích phòng học: V = s x s x s
+ TH2: Phòng học hình chữ nhật, ta có thể tích phòng học: V = a x b x c
– Mà khối lượng riêng của trục tọa độ Oxy là D = 1,43 kg/m3
– Suy ra tổng khối lượng không khí ở trong lớp học sẽ là: m= D x V = 1,43 x V
Vận dụng 3 trang 76 KHTN lớp 8: Tại cùng một nơi trên mặt đất, trọng lượng của vật tỉ lệ với khối lượng của nó. Số đo trọng lượng P (tính ra niutơn) gần bằng 10 lần số đo khối lượng m của nó (tính ra kilôgam). Chứng minh rằng: Trọng lượng riêng của vật (kí hiệu là d): d = 10 . D.
Trả lời:
Ta có công thức trọng lượng riêng: d = P/V (1)
Theo đề bài, ta lại có: P = 10.m (2)
Từ (1) và (2), suy ra:
d = (10.m)/V
Mà D = m/V, suy ra: d = 10.D
Tìm hiểu thêm trang 76 KHTN lớp 8: Có nhiều trường hợp không thể dùng cân để xác định khối lượng của vật. Khi đó, nếu biết khối lượng riêng của chất tạo nên vật, ta có thể xác định được khối lượng của vật. Ví dụ, các kim tự tháp Ai Cập được dựng lên bằng những khối đá hoa cương hình lập phương. Nếu biết khối lượng của một khối đá có chiều dài 10 cm là 2,75 kg, người ta tính được khối lượng của các khối đá dùng để dựng lên các kim tự tháp. Người ta đã làm điều đó như thế nào?
Trả lời:
Cách làm:
- Tính khối lượng riêng của đá hoa cương dựa vào số liệu đã cho: khối đá hoa cương hình lập phương có cạnh 10 cm là 2,75 kg. Tính thể tích khối lập phương (V=a3) và dựa vào công thức để xác định khối lượng riêng:
D = m/V=2,75/0,13=2750kg/m3
- Sử dụng phương pháp đo trong toán học để xác định kích thước của kim tự tháp (có thể sử dụng tính chất của tam giác đồng dạng).
- Tính được thể tích của kim tự tháp (dựa vào công thức tính thể tích khối chóp)
- Dựa vào khối lượng riêng đã tính ở trên hoàn toàn có thể tính được khối lượng của đá sử dụng để xây lên kim tự tháp bằng công thức: m = D.V.
>>> Xem toàn bộ: Soạn KHTN 8 Cánh Diều
-------------------------------------
Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Trả lời câu hỏi KHTN 8 Cánh Diều Bài 14: Khối lượng riêng trong bộ SGK Cánh Diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!