logo

Giá trị logic là gì?

icon_facebook

Câu trả lời chính xác nhất: Giá trị logic bao gồm:

+ Đúng = 1

+ Sai = 0

Giá trị logic chỉ có 2 đáp án hoặc đúng hoặc sai hoặc bằng = 0 hoặc =1. Ngoài ra không tồn tại giá trị khác.

Mời các bạn cùng tìm hiểu thêm kiến thức về phán đoán qua bài viết dưới đây nhé!


1. Định nghĩa về phán đoán

- Phán đoán là hình thức logic cơ bản của tư duy. Ở đó, người ta liên kết các KHÁI NIỆM với nhau.

VD: "Vận động là phương thức tồn tại của vật chất"-> đây là một phán đoán được liên kết bởi các khái niệm: vận động, vật chất, phương thức tồn tại.

Vậy chỉ cần hiểu và nhớ đơn giản như sau:

Phán đoán = Khái niệm 1 + Khái niệm 2 +…+ Khái niệm n


2. Đặc điểm của phán đoán

- Có đối tượng phản ánh xác định (sự vật, hiện tượng, quá trình,)

- Có nội dung phản ánh xác định (vd: đường ăn là chất dễ hòa tan)

- Có cấu trúc logic xác định

- Luôn mang 1 giá trị logic xác định

+ Giá trị = 1 -> Phán đoán chân thực

+ Giá trị = 0 -> Phán đoán giả dối


3. Phân loại phán đoán

Dựa vào nội dung phản ánh ta chia như sau:

- Phán đoán đơn

- Phán đoán phức

a) Phán đoán đơn

* Cấu trúc lôgic hình thức của phán đoán đơn

Thí dụ ta có một phán đoán đơn:

"Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội".

Ngôn ngữ học phân tích ngữ pháp của câu đơn (tức là cú pháp), làm rõ đâu là chủ ngữ đâu là vị ngữ và các thành phần khác như bổ ngữ định ngữ, trạng ngữ, v.v..

Trong trường hợp câu đơn nêu trên "Bản chất con người" là chủ ngữ trong đó danh từ "con người" đóng vai trò tính ngữ bổ nghĩa cho danh từ "bản chất". Động từ "là" đóng vai trò vị ngữ, còn "tổng hòa các mối quan hệ xã hội" đóng vai trò bổ ngữ.

Logic, học quan tâm trước, hết hai thành tố cơ bản của phán đoán, đó là: Chủ từ logic, ký hiệu là s (viết tắt của chữ La tinh Subjectum); Vị từ logic, ký hiệu là p (viêt tắt của chữ Latinh Praedicatum).

Vận dụng vào trường hợp phán đoán đơn nêu trên, ta có: "Bản chất con người" đóng vai trò chủ từ logic, "tổng hòa các mối quan hệ xã hội" đóng vai trò vị từ logic. Khi đó cấu trúc logic hình thức của phán đoán đơn có dạng:

"S là P"

Nếu ký hiệu "là" bằng dấu gạch nối biểu thị hệ từ logic, thì cấu trúc logic hình thức của phán đoán đơn có dạng:

"S - P"

Đây là dạng thức phổ quát của phán đoán đơn không lệ thuộc vào cấu trúc câu (hay mệnh để ngôn ngữ) cụ thể.

Xét theo năng lực phản ánh của tư duy, thì chủ từ logic chính là khái niệm đối tượng của phán đoán, vị từ logic là khái niệm vể đặc trưng (dấu hiệu), tức là thuộc tính hoặc là quan hệ, của đối tường đó.

Phán đoán có nghĩa là liên kết khái niệm về đặc trưng (dấu hiệu) của đối tượng với khái niệm về đối tượng, sự liên kết thực hiện bằng hai thao tác hoặc là khẳng định, hoặc là phủ định, được gọi chung là "hệ từ logic". Hệ từ logic thực chất là một hàm chân lý, nó có thể nhận các giá trị chân thực (đúng đắn) hoặc là giả dối (sai lầm).

Vì cấu trúc lôgic của phán đoán khác biệt với cấu trúc ngữ pháp của câu, cho nên đã có nhiều tìm tòi đặt tên các thành tô logic khác biệt với các thành tố ngữ pháp. Chẳng hạn như trong Nhân minh học Phật giáo, người ta đặt tên như sau:

Tiền trần - hậu trần

Tự tính - sai biệt

Sở biệt - năng biệt

Hữu pháp - pháp.

Thành tố đứng trước tương ứng Subjectum (S), còn thành tố đứng sau tương ứng Praedicatum (P).

Gần đây có tác giả tìm ra khái niệm khá thích hợp, đó là sở đề (subjectum) và sở thuyết (praedicatum). Theo đó, phán đoán quan niệm như một năng lực giản đơn của lập luận, có cấu trúc logic chung là "Đề - Thuyết", ký hiệu là "Đ - T".

* Phân loại phán đoán đơn

Phân loai theo chất (của hệ từ lôgic)

Phán đoán khẳng định. Thí dụ: Arixtốt là nhà lôgíc học Hy Lạp cổ đại.

Phán đoán phủ định. Thí dụ: Thành phố Hồ Chí Minh không phải là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Phân loại theo lượng (của ngoại diên chủ từ lôgic)

Phán đoán chung (phán đoán toàn thể, phán đoán toàn xưng). Thí dụ: Mọi kim loại đều dẫn điện.

Phán đoán riêng (phán đoán bộ phận, phán đoán đặc xưng). Thí dụ: Một số sinh viên không học lôgic học.

Phán đoán đơn nhất (phán đoán đơn xưng). Thí dụ: Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Phân loại theo chất và lượng

Phán đoán khẳng định toàn thể. Thí dụ: Mọi người sinh ra đều bình đẳng.

Phán đoán khẳng định bộ phận. Thí dụ: Một số sinh viên là vận động viên điền kinh.

Phán đoán phủ định toàn thể. Thí dụ: Tất cả chúng ta đều không là sinh viên.

Phán đoán phủ định bộ phận. Thí dụ: Một số người không thích xem bóng đá,

Phân loại theo nói hàm của vị từ lôgic

Phán đoán thuộc tính (đặc tính). Thí dụ: Bạn tôi là người tốt.

Phán đoán quan hệ. Thí dụ: Số 5 lớn hơn số 3.

Phán đoán tồn tại. Thí dụ: Ngày nay vẫn tồn tại những kẻ giết người.

Phân loai theo tình thái

Phán đoán cái nhiên (khả năng, xác suất). Thí dụ: Ngày mai tròi có thể mưa.

Phán đoán minh nhiên (hiện thực, hiện hữu). Thí dụ: Bây giờ ở đây đang nắng gắt.

Phán đoán tất nhiên (tất yếu, tất định). Thí dụ: Sứ không dẫn điện.

* Hình vuông logic

Phán đoán đơn đặc tính (hay phán đoán nhất quyết đơn) có thể phân ra thành bốn kiểu loại theo chất và lượng như sau:

Loại A (viết tắt của chữ Latinh Affirmo), đó là phán đoán khang định chung. Thí dụ: Mọi kim loại đều dẫn điện.

Loại E (viết tắt của chữ Latinh nEgo), là phán đoán phủ định chung. Thí dụ: Không có á kim nào dẫn điện cả.

Loại O (viết tát của chữ Latinh negO), là phán đoán phủ định riêng.

Loại I (viết tắt của chữ Latinh aíELrmo), là phán đoán khẳng định riêng.Thí dụ: Một sô thiên nga không có lông1 màu trắng. Thí dụ: Một số sinh viên là diễn viên.

Hình vuông logic được xâv dựng trên cơ sở A, E; o, I làm thành 4 đỉnh của nó, có dạng như sau:

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Tương quan giữa bốn loại phán đoán nhất quyết đơn A, E, O, I bao gồm hai loại:

Loại thứ nhất là tương thích, ở đây trước hết là quan hệ thứ bậc, lệ thuộc, cụ thể là I lệ thuộc A và O lộ thuộc E. Xét về mặt giá trị chân lý thì nếu A hoặc E chân thực, tất yếu I hoặc O chân thực; ngược lại, nếu I hoặc O giả dối thì tất yếu A hoặc E giả đối.

Thí dụ 1:

(A) Mọi kim loại dẫn điện - chân thực.

(I) Một số kim loại dẫn điện = chân thực.

Thí dụ 2:

(E) Mọi vật thể không đứng im tuyệt đối - chân thực.

(O) Một số vật thể không đứng im tuyệt đối - chân thực.

Thí dụ 3:

(I) Một số người không ăn uống vẫn sống được = giả dối.

(A) Mọi người không cần ăn uống vẫn sống được = giả dối.

Thí dụ 4:

(O) Một số cá không sông dưới nước = giả đối.

(E) Mọi loài cá đều không sông được dưới nưổc = giả dôi.

Ngoài ra, còn quan hệ: Đối chọi dưới (đối chọi yếu) giữa O và I, không thể cùng giả dối, nhưng có thể cùng chân thực tức là tương thích:

Thí dụ:

Một số thiên nga lông không trắng = chân thực,

Một số thiên nga lông trắng = chân thực

Loại thứ hai là không tương thích, bao gồm:

Đối chọi trên (đối chọi mạnh) giữa E và A, không thể đồng thời chân thực, nhưng có thể đồng thời giả đối.

Thí dụ:

​(E) Mọi thiên nga lông đều không trắng = giả đối.

(A) Mọi thiên nga lông đều trắng = giả đối.

Mâu thuẫn (loại trừ nhau) giữa A và 0, E và I, sẽ theo luật bài trung, không thể có trướng hợp cả hai cùng chân thực hoặc cùng giả dối,

Thí dụ 1: (A) Mọi kim loại đều dẫn điện - chân thực. (O) Một sốkim loại không dẫn điện = giả dôi.

Thí dụ 2: (E) Mọi thanh niên đều không hút thuốc lá - giả đối. (I) Một số thanh niên hút thuôc lá = chân thực,

Các loại quan hệ tương thích và không tương thích giữa các phán đoán A, E. Chỉ được biểu thị cụ thể trong hình vuông lôgic như sau:

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Quan hệ giữa A và O, I và E là quan hệ phủ định nhau. Phán đoán phủ định có giá trị chán lý phụ thuộc vào giá trị khẳng định. Trong lôgic lưỡng trị chỉ có hai giá trị chân lý: chân thật - 1, giả đối = 0. Phép phủ định được định nghĩa bằng bảng giá trị chân lý như sau. Gọi p là ‘phán đoán khẳng định, còn p là phán đoán phủ định, khi đó ta có:

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Trong trường hợp này, phủ định của phủ định, ký hiệu là p sẽ có giá trị chân lý trùng khớp với khẳng định ban đầu:

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Ta có công thức tương đương lôgic, hay còn gọi là đẳng thức lôgic như sau: 

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

* Tính chu diên của thuật ngữ trong phán đoán đơn

Các thuật ngữ S và P trong phán đoán đơn biểu thị các khái niệm. Nếu ngoại diên của khái niệm được bao quát dầv đủ thì người ta gọi thuật ngữ tương ứng là chu diên; trong trường hợp ngược lại, được gọi là không chu diên.

Ta hãy xét tình hình chu diên của các thuật ngữ trong các loại phán đoán A, E, O, I. Ta sẽ sử dụng hai loại ký hiệu biểu trưng.

Loại thứ nhất: Ký hiệu thuật ngữ chu diên bằng dấu (+) đi kèm sau thuật ngữ đó; trường hợp ngược lại, không chu diên, sẽ ký hiệu bằng dấu (-) đi kèm sau thuật ngữ tương ứng.

Loại thứ hai, sử dụng sơ đồ Gi. Ven (J.Venn), biểu thị ngoại diên khái niệm, tức là tập hợp đối tượng được khái niệm bao quát bằng đường cong khép kín: nếu chu diên thì biểu thị bằng đường liền nét, ngược lại thì biểu thị bằng đường không liền nét. Cụ thể như sau:

Phán đoán loại A có hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: (S+; P-)

Quan hệ lệ thuộc

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Trường hợp thứ hai: (S +, P+)

Quan hệ tương đương.

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Ngoại lệ, A là phán đoán định nghĩa khái niệm.

Thí dụ: Hình vuông là hình có 4 cạnh bằng nhau và 4 góc bằng nhau.

Phán đoán loại E có một trường hợp: S+; P+

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Phán đoán loại O có hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: S., P+

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Trường hợp thứ hai: S., P+

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Phán đoán loại l có hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: S-, P-

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

Trường hợp thứ hai: S., P+

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

b) Phán đoán phức

* Khái niệm

Nhờ các liên từ logic, các phán đoán đơn liên kết với nhau tạo thành phán đoán phức hợp về mặt ngôn ngữ, các liên từ logic được biểu đạt qua các từ nối và nhờ đó nối các câu đơn thành câu phức hợp.

* Phân loại

Phép hội (a ∧ b) – đọc là a hội b

Dấu hiệu nhận biết: trong phán đoán có xuất hiện các cụm từ: và, vừa…vừa, tuy…nhưng, chẳng những…mà còn, mà, song …

Nguyên tắc: HỘI CHỈ ĐÚNG (=1) KHI CẢ HAI CÙNG ĐÚNG

Tức là:

+ Nếu a = 1, b = 1 (cả a và b =1 nghĩa là cả a và b cùng đúng vì đúng =1 sai mới = 0) thì a ∧ b (a hội b) sẽ bằng 1.

+ Nếu 1 trong hai giá trị a,b = 0 thì a ∧ b (a hội b) sẽ bằng 0 vì có chứa 1 giá trị sai là bằng 0

Ta có bảng giá trị logic như sau:

a b a ∧ b
1 1 1
0 1 0
1 0 0
0 0 0

Phép tuyển (a ∨ b) – đọc là a tuyển b

Dấu hiệu nhận biết: trong phán đoán có xuất hiện các cụm từ như là hoặc, hay là, ít nhất …

Nguyên tắc: Tuyển chỉ sai (=0) khi cả hai cùng sai

Tức là:

+ Nếu a = 0, b = 0 thì a ∨ b = 0 (a,b là sai thì tuyển sẽ cùng sai)

+ Còn nếu một trong hai giá trị a,b có chứa 1 thì a ∨ b = 1

Ta có bảng giá trị logic như sau:

Phép kéo theo (a -> b) – đọc là a kéo theo b

Dấu hiệu nhận biết: trong phán đoán có xuất hiện cụm từ: nếu…thì

Nguyên tắc: Kéo theo chỉ sai (=0) khi 1 kéo theo 0

Tức là:

+ Nếu a = 1, b = 0 thì a -> b = 0 vì 1 kéo theo 0 là sai nên bằng 0

+ Còn lại các trường hợp kéo theo ngoại trừ 1 -> 0 thì sẽ đúng

Ta có bảng giá trị logic như sau:

a b a ∨ b
1 1 1
1 0 1
0 1 1
0 0 0
a b a -> b
1 1 1
1 0 0
0 1 1
0 0 1

Phủ định (7a)

Dấu hiệu nhận biết: trong phán đoán có xuất hiện cụm từ: không thể có chuyện

Ta có bảng giá trị logic như sau:

a ℸa
1 0
0 1

Mẹo điền giá trị logic không cần nỗ lực nhiều:

[CHUẨN NHẤT] Giá trị logic là gì?

>>> Xem thêm: Bài tập logic học phần phán đoán

Như vậy Top lời giải cùng các bạn tìm hiểu về giá trị logic. Hy vọng sẽ giúp các bạn có thêm tài liệu bổ ích về giá trị logic nhé!

icon-date
Xuất bản : 04/06/2022 - Cập nhật : 04/06/2022

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads