Câu trả lời đúng nhất: Gen không alen là các gen không nằm cùng 1 locut trên 1 cặp NST tương đồng. Trên cùng 1 NST các gen không alen làm thành 1 nhóm gen liên kết. Trên cùng một cặp NST tương đồng, các gen không alen có thể trao đổi chéo, tổ hợp gặp nhau để quyết định 1 nhóm tính trạng liên kết không không hoàn toàn...
- Cặp alen: là 2 alen giống nhau hay khác nhau thuộc cùng 1 gen, cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng ở sinh vật lưỡng bội. Ví dụ: AA, Aa, aa…
- Cặp alen tương ứng: là 2 alen khác nhau của cùng 1 gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng và quy định 1 cặp tính trạng tương phản hoặc nhiều cặp tính trạng không tương phản (gen đa hiệu).
- Gen alen là các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen tồn tại ở 1 vị trí xác định (locut) của cặp NST tương đồng. Chúng có thể giống nhau hoặc khác nhau về số lượng, thành phần hoặc trình tự phân bố các Nucleotide.
- Gen không alen là các gen nằm ở những vị trí (locut) khác nhau trên 1 NST hoặc trên các NST khác nhau. Ví dụ: gen A và gen B là 2 gen không alen.
- Locut gen là vị trí nhất định của gen trên NST.
Alen (allele) là các trạng thái biểu hiện khác nhau của cùng một Gen (đôi khi alen cũng được gọi là Gen bởi alen cũng là một đoạn DNA mang chức năng di truyền nhất định). Alen được sinh ra do đột biến
Ví dụ: Một Gen luôn có trình tự Nucleotide không đổi, giả sử Gen này quy định màu hoa vàng nhưng lại bị đột biến dẫn tới thay đổi ở một số điểm. Tuy nhiên sau khi thay đổi nó vẫn quy định tính trạng giống như Gen ban đầu (tức là vẫn quy định hoa màu vàng) thì Gen này được coi là có 2 alen. Nói cách khác, 1 Gen có thể có nhiều alen khác nhau miễn sao chúng quy định cùng 1 tính trạng là được.
Việc giải mã trình tự này có các thông tin có giá trị mà các nhà khoa học sử dụng để:
Mô tả đặc tính của vi-rút
Ước tính tỷ lệ phổ biến của một biến thể cụ thể trong một quần thể dân số
Đánh giá mức độ hiệu quả của phương pháp điều trị y khoa, chẳng hạn như kháng thể đơn dòng, chống lại các biến thể
Điều tra tình trạng lây lan của vi-rút trong các đợt bùng phát
a. Tương tác bổ sung (bổ trợ)
* Khái niệm: Tương tác bổ trợ là kiểu tương tác của hai hay nhiều gen không alen cùng qui định một tính trạng, trong đó sự xuất hiện của 2 alen trội làm xuất hiện kiểu hình mới.
* Sơ đồ lai kiểm chứng:
* Giải thích kết quả:
- F2 có 9+7 = 16 tổ hợp → F1 cho 4 loai giao tử → F1 dị hợp về 2 cặp gen (AaBb).
-Ta thấy F1 (AaBb) dị hợp về 2 cặp gen chỉ biểu hiện một tính trạng hoa đỏ → hiện tượng 2 gen tương tác quy định 1 tính trạng:
+ Hai alen trội A và B nằm trên 2 NST khác nhau sinh ra sản phẩm tương tác với nhau đã qui định tính trạng hoa đỏ (A_B_)
+ Khi chỉ có 1 trong 2 gen trội hoặc không có gen trội nào thì hoa màu trắng ( A-bb, aaB-, aabb)
b. Tương tác át chế
* Khái niệm: Là hiện tượng tương tác giữa hai (hay nhiều) gen trong đó 1 gen này kìm hãm sự hoạt động của 1 gen khác thuộc locut khác nhau.
Có hai truờng hợp: át chế trội và át chế lặn.
* Sơ đồ lai:
* Giải thích:
Ta thấy tỉ lệ F2 là 13 : 3 → có 16 tổ hợp lai nhưng khác tỉ lệ 9 : 3 : 3 1 chứng tỏ các gen phân li độc lập nhưng có sự tương tác với nhau, cụ thể là tuân theo qui luật tương tác át chế trội (Sự có mặt của B kìm hãm sự biểu hiện của A, nên kiểu gen A_B_ quy định màu trắng, kiểu gen A_bb có màu).
c. Tương tác cộng gộp
* Khái niệm: Tương tác cộng gộp là trường hợp 2 hay nhiều gen cùng quy định sự phát triển của 1 tính trạng. Mỗi gen trội (hay lặn) có vai trò tương đương nhau là làm tăng hoặc giảm cường độ biểu hiện tính trạng với 1 đơn vị nhất định và theo chiều hướng cộng gộp (tích lũy). Tương tác cộng gộp làm tăng xuất hiện biến dị tổ hợp.
- Tính trạng số lượng là những tính trạng do nhiều gen cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp và chịu ảnh hưởng nhiều bởi môi trường.(tính trạng năng suất: sản lượng sữa, số lượng trứng gà, khối lượng gia súc, gia cầm).
- Thí nghiệm: Ở lúa mì
Ptc: Hạt đỏ x Hạt trắng
F1: Toàn hạt đỏ
F1 tự thụ phấn => F2: 15 đỏ : 1 trắng. Trong đó các hạt màu đỏ có màu sắc từ đỏ đậm đến đỏ nhạt.
* Nhận xét:
PT/C, tương phản => F1 có KG dị hợp
F2 có 16 kiểu tổ hợp = 4gtử đực x 4 gtử cái => F1 cho 4 loại giao tử => F1 dị hợp 2 cặp gen phân li độc lập AaBb
F1 chứa 2 cặp gen dị hợp chỉ quy định 1 tính trạng (Hoa đỏ)→ có hiện tượng 2 cặp gen không alen cùng quy định 1 cặp tính trạng (2 cặp gen đã tương tác với nhau trong qt biểu hiện của tính trạng)
* Giải thích:
Màu hạt đỏ đậm nhạt khác nhau tuỳ thuộc vào số lượng gen trội: Càng có nhiều gen trội thì hạt đỏ càng đậm.
KG lặn : biểu hiện hạt màu trắng
* Sơ đồ lai:
Pt/c: (Hạt đỏ) AABB x (Hạt trắng) aabb
F1: AaBb (100% đỏ)
F1 tự thụ phấn: AaBb x AaBb
F2: (9 A_B_ : 3 A_bb : 3 aaB_ ) : 1 aabb = 15 Hạt đỏ : 1 Hạt trắng
* Kết luận:
Những tính trạng do nhiều gen cùng quy định theo kiểu tương tác cộng gộp chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường được gọi là tính trạng số lượng. Những tính trạng số lượng thường là những tính trạng năng suất (sản lượng thóc, sản lượng sữa, khối lượng của gia súc, gia cầm,…)
Công thức tổng quát của Tương tác cộng gộp trương hợp n cặp gen dị hợp:
F2: là khai triển của nhị thức Newton: (a+b)2n , trong đó: số alen trội, b: số alen lặn có mặt trong kiểu gen. a+b=2n.