Nhiệt độ sôi của este so với acid có cùng công thức phân tử thấp hơn rất nhiều vì không có sự tạo thành liên kết hiđrô. Vậy tính tan của este như thế nào? Este có tan trong nước không? Hãy cùng tìm hiểu và trả lời câu hỏi này cùng Top lời giải nhé.
Câu trả lời đúng nhất:
Nhiệt độ sôi của este so với acid có cùng công thức phân tử thấp hơn rất nhiều vì không có sự tạo thành liên kết hiđrô. Tính tan của este: tan ít trong nước.
Trong hóa học, người ta định nghĩa este từ cấu trúc chung của nó. Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacboxylic bằng nhóm OR, ta được một este.
Do đó, Este có công thức chung là: R-COO-R’
Lưu ý:
R: Gốc hidrocacbon của axit (Trường hợp đặc biệt là H của axit formic)
R’: Gốc Hidrocacbon của ancol (Lưu ý rằng R#H)
a. Este no, đơn chức: CnH2nO2 (n ≥ 2)
b. Este không no đơn chức:
- Este đơn chức, mạch hở, không no : CmH2m+2-2kO2 (k là số liên kết pi, k ≥ 2)
VD: Este đơn chức, mạch hở, không no và có chứa 1 liên kết đôi: CmH2m-2O2
c. Este đa chức:
- Este tạo bởi axit đơn chức và rượu đa chức có dạng: (RCOO)mR’
- Este tạo bởi rượu đơn chức và axit đa chức có dạng: R (COOR’)m
- Este tạo bời axit đa chức R(COOH)n và ancol đa chức R’(OH)m có dạng: Rm(COO)nmR’n
- Tên este = Tên gốc hiđrocacbon R’ + tên anion gốc axit (đuôi at)
- Tên 1 số gốc axit thường gặp:
+ HCOOH: Axit Fomic ⇒ HCOO-: Fomat
+ CH3COOH: Axit Axetic ⇒ CH3COO-: Axetat
+ CH2=CHCOOH: Axit Acrylic ⇒ CH2=CHCOO-: Acrylat
+ C6H5COOH: Axit Benzoic ⇒ C6H5COO-: Benzoat
- Tên gốc R’:
CH3-: metyl; C2H5-: etyl; CH2=CH-: Vinyl
Ví dụ
Với ancol đơn chức R’OH:
Tên este = tên gốc hidrocacbon R’+ tên gốc axit (đổi đuôi ic thành at)
Với ancol đa chức:
Tên este = tên ancol + tên gốc axit
Với axit đa chức
Gọi theo tên riêng của từng este.
- Thường là chất lỏng dễ bay hơi có mùi thơm dễ chịu của trái cây.
Ví dụ: isoamyl axetat có mùi chuối chín, etyl butirat có mùi dứa, etyl isovalerat có mùi táo,...
- Một số este có khối lượng phân tử rất lớn có thể ở trạng thái rắn như mỡ động vật, sáp ong.
- Nhẹ hơn nước, ít tan trong nước, dễ tách chiết bằng phễu chiết.
- Nhiệt độ sôi của este thấp hơn nhiều so với nhiệt độ sôi của các axit và ancol có cùng số nguyên tử C vì giữa các phân tử este không có liên kết hiđro.
- Là dung môi tốt để hòa tan các chất hữu cơ.
Tính chất hóa học của Este
Dựa vào đặc điểm của gốc hidrocacbon, este có thể tham gia được phản ứng thế, cộng, trùng hợp, …..
a. Phản ứng thủy phân
Môi trường axit:
Môi trường bazơ (Phản ứng xà phòng hóa):
- Ngoài ra, este còn có phản ứng ở gốc hidrocacbon không no (như phản ứng cộng; phản ứng trùng hợp).
b. Phản ứng thủy phân của một số este đặc biệt
- Este đa chức:
(CH3COO)3C3H5 + 3NaOH → 3CH3COONa + C3H5(OH)3- Nếu Este thủy phân cho andehit vậy este có dạng sau: RCOO-CH=CH-R’
- Nếu Este thủy phân cho xeton vậy este có dạng sau: RCOO-C(CH3)=CH-R"- Nếu Este thủy phân cho 2 muối và H2O vậy este có dạng sau: RCOOC6H5
a. Thực hiện phản ứng este hóa giữa ancol và axit
RCOOH + R’OH ⟶ RCOOR’ + H2O
b. Thực hiện phản ứng cộng giữa axit và hidrocacbon không no
CH3COOH + C2H2 ⟶ CH3COOCH=CH2
c. Thực hiện phản ứng giữa phenol và anhidrit axit
(CH3CO)2O + C6H5OH ⟶ CH3COOH + CH3COOC6H5
- Este có khả năng hòa tan tốt các chất hữu cơ, kể cả hợp chất cao phân tử, nên được dùng làm dung môi (ví dụ: butyl và amyl axetat được dùng để pha sơn tổng hợp)
- Poli (metyl acrylat) và poli (metyl metacrylat) dùng làm thủy tinh hữu cơ. Poli (vinyl axetat) dùng làm chất dẻo, hoặc thủy phân thành poli (vinyl ancol) dùng làm keo dán. Một số este của axit phtalic được dùng làm chất hóa dẻo, làm dược phẩm.
- Một số este có mùi thơm của hoa quả được dùng trong công nghiệp thực phẩm (bánh kẹo, nước giải khát) và mĩ phẩm (xà phòng, nước hoa,...).
- Este của glixerol hoặc chất béo khi thủy phân cho sản phẩm hòa tan Cu(OH)2.
- Este của axit fomic có khả năng tráng gương.
- Các este của ancol không bền bị thủy phân tạo anđehit có khả năng tráng gương.
- Este không no có phản ứng làm mất màu dung dịch Brom.