logo

Soạn Địa lí 8 Cánh Diều Bài 11: Phạm vi biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

icon_facebook

Hướng dẫn Soạn Địa lí 8 Cánh Diều Bài 11: Phạm vi biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Bài 11: Phạm vi biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam

Lý thuyết Địa lí 8 Cánh Diều Bài 11: Phạm vi biển đông. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông. Đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt Nam

Mở đầu trang 136 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Lãnh thổ Việt Nam, ngoài vùng đất và vùng trời, còn có một vùng biển rộng lớn thuộc Biển Đông. Biển Đông là biển chung của nhiều quốc gia. Phạm vi Biển Đông được xác định như thế nào trên bản đồ? Vùng biển đảo nước ta có những đặc điểm tự nhiên gì và được xác định như thế nào?

Trả lời:

- Biển Đông có diện tích khoảng 3,447 triệu km2, là biển lớn thứ hai của Thái Bình Dương và lớn thứ ba thế giới, nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ.

- Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2 trên Biển Đông, bao gồm: nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

- Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo bao gồm các yếu tố về: địa hình, khí hậu, hải văn, sinh vật và khoáng sản.

Câu hỏi trang 136 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 11.1. hãy:

- Xác định phạm vi của Biển Đông.

- Xác định các nước có chung Biển Đông với Việt Nam.

Trả lời:

- Phạm vi của Biển Đông:

+ Biển Đông có diện tích khoảng 3,447 triệu km2, là biển lớn thứ hai của Thái Bình Dương và lớn thứ ba thế giới, nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ.

+ Biển Đông là biển tương đối kín vì được bao bọc bởi đất liền và hệ thống các đảo, quần đảo.

+ Biển Đông thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng vĩ độ 3 độ N đến 26 độ B, từ khoảng kinh độ 100 độ Đ đến 121 độ Đ.

- Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam là: Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây và Phi-líp-pin.

Câu hỏi trang 141 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi 1: Đọc thông tin và dựa vào hình 11.1, hãy xác định trên hình 11.3 các mốc xác định đường cơ sở.

Trả lời:

- Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam được Chính phủ Việt Nam tuyên bố ngày 12/11/1982 là đường nối các điểm từ 0 đến A11. Cụ thể là:

+ Mốc 0 - nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Campuchia.

+ Mốc A1 - tại hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang.

+ Mốc A2 - tại hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai, tỉnh Cà Mau

+ Mốc A3 - tại hòn Tài Lớn, Côn Đảo

+ Mốc A4 - tại hòn Bông Lang, Côn Đảo

+ Mốc A 5 - tại hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo

+ Mốc A6 - hòn Hải (nhóm đảo Phú Quý), tỉnh Bình Thuận

+ Mốc A7 - hòn Đôi, tỉnh Khánh Hòa

+ Mốc A8 - mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Yên

+ Mốc A9 - hòn Ông Căn, tỉnh Bình Định

+ Mốc A10 - đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi

+ Mốc A11 - đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị

Câu hỏi 2: Đọc thông tin và dựa vào hình 11.2, hãy xác định trên hình 11.4 các mốc xác định đường phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc trong vịnh Bắc Bộ.

Trả lời:

- Ngày 22/12/2000, Việt Nam và Trung Quốc đã kí Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ.

- Đường phân định vịnh Bắc Bộ được xác định bằng 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng.

Câu hỏi 3: Đọc thông tin và quan sát hình 11.2, trình bày khái niệm về vùng: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

Trả lời:

- Nội thuỷ: vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.

- Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

- Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.

- Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

- Thềm lục địa Việt Nam: đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.

Câu hỏi trang 143 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 11.5, hãy trình bày về đặc điểm tự nhiên của vùng biển đảo Việt Nam.

Trả lời:

- Địa hình:

+ Địa hình ven biển: khá đa dạng, gồm: các tam giác châu, các bãi cát phẳng, cồn cát, đầm, phá, vịnh cửa sông, vũng vịnh nước sâu, bờ biển bồi tụ, bờ biển mài mòn,...

+ Địa hình thềm lục địa: nông, mở rộng ở vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan, thu hẹp ở khu vực miền Trung. Vùng thềm lục địa được tiếp nối với địa hình trên đất liền, tạo nên sự thống nhất về tự nhiên giữa đất liền và vùng biển.

+ Địa hình đảo: Việt Nam có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa).

- Khí hậu: Vùng biển đảo nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa hải dương.

+ Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là khoảng trên 23 °C.

+ Lượng mưa trung bình năm khoảng 1100 mm/năm trở lên.

+ Hướng gió trên Biển Đông thay đổi theo mùa: từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế; Các tháng còn lại, gió hướng tây nam chiếm ưu thế, riêng vịnh Bắc Bộ, gió chủ yếu có hướng đông nam.

+ Vùng biển đảo nước ta chịu nhiều thiên tai như: áp thấp nhiệt đới, bão, dông, lốc,...

- Hải văn

+ Độ muối trung bình là khoảng 32 %0 - 33%0, có sự thay đổi theo mùa, theo từng khu vực và theo độ sâu.

+ Chế độ thuỷ triều đa dạng, bao gồm: nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều đều và bán nhật triều không đều.

+ Trên vùng biển có các dòng biển hoạt động theo mùa: vào mùa đông, dòng biển có hướng đông bắc - tây nam; vào mùa hạ, dòng biển có hướng tây nam - đông bắc. Ở vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan có những dòng biển riêng.

- Sinh vật

+ Sinh vật biển rất phong phú và đa dạng với các loài cá, tôm, mực, rắn biển, rùa biển, san hô,...

+ Trên các đảo và ven biển còn có rừng nhiệt đới thường xanh, rừng ngập mặn với một số loài cây đặc trưng như: sú, vẹt, đước, mắm,...

- Khoáng sản

+ Thềm lục địa Việt Nam có dầu mỏ, khí đốt.

+ Ngoài ra, vùng ven biển nước ta còn có một số loại khoáng sản khác như: ti-tan, ni-ken, cát,... Đáy biển Việt Nam còn có trữ lượng băng cháy khá lớn.

Luyện tập và Vận dụng

Câu hỏi 1: Chứng minh Biển Đông là biển tương đối kín và là biển ấm.

Trả lời:

- Biển Đông là biển tương đối kín vì được bao bọc bởi đất liền và hệ thống các đảo, quần đảo. Diện tích biển Động rộng lớn lên tới 3.477 km2 và tiếp giáp giữa 2 đại dương lớn là Thái Bình Dương và Ấn Độ dương. Có 8 quốc gia có chung biên giới với biển Đông.

- Biển Đông là biển ấm vì nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa hải dương.

+ Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là 23oC

+ Vào mùa hè, nhiệt độ ở các vùng biển tương đối ổn định.

+ Vào mùa đông, sự chênh lệch nhiệt độ càng lớn.

+ Nhiệt độ trung bình năm của vùng biển đảo nước ta tăng dần từ Bắc vào Nam.

Ngoài ra, địa chình cũng là nguyên nhân chính khiến Biển Đông là biển tương đối kín và là biển ấm: ở phía Bắc và phía Tây biển Đông được bao bọc bởi đất liền, lục địa. Còn phía Đông và Đông Nam có hệ thống các vòng cung đảo.

Câu hỏi 2: Dựa vào hình 11.3, hãy xác định vị trí các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Thổ chu, Côn Sơn, các đảo: Phú Quý, Phú Quốc, Cồn Cỏ của Việt Nam. 

Trả lời:

- Quần đảo Hoàng Sa: Nằm ở Bắc biển Đông thuộc TP Đà Nẵng, nằm ở tọa độ từ khoảng 15o45’ đến 17o15’ vĩ Bắc, 111o đến 113o kinh Đông.

- Quần đảo Trường Sa nằm ở phía Nam biển đông, thuộc tỉnh Khánh Hòa, nằm ở tọa độ trong khoảng từ 6030’ đến 12000 độ vĩ Bắc, 111000 đến 117020’ độ kinh Đông.

- Quần đảo Thổ Chu: Nằm ở Vịnh Thái Lan, thuộc tỉnh Kiên Giang. Đây là điểm cực Tây Nam của tổ quốc.

- Quần đảo Côn Sơn: Côn Sơn là hòn đảo có diện tích lớn nhất trong quần đảo Côn Đảo, thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Với diện tích 51,52 km², đảo sở hữu nhiều tài nguyên khoáng sản đáng kể. Nằm cách thành phố Vũng Tàu khoảng 97 hải lý, Côn Sơn được xem là một trong những điểm đến du lịch hấp dẫn ở khu vực đồng thời cũng là địa điểm thu hút nhiều nhà đầu tư.

- Đảo Phú Quý: Đảo Phú Quý - hay còn gọi là Cù Lao Thu - là một huyện đảo nhỏ nằm ở tỉnh Bình Thuận, cách Phan Thiết khoảng 56 hải lý về hướng Đông Nam.

- Đảo Phú Quốc: Phú Quốc là một hòn đảo rộng lớn có diện tích 589,23 km², nằm tại vĩ độ 9°53′ - 10°28′ độ vĩ bắc và kinh độ 103°49′ - 104°05′ độ kinh đông. Đảo cách thành phố Rạch Giá 120 km và thành phố Hà Tiên 45 km. Phía Bắc của đảo có 4 km đường bờ biển giáp với Campuchia, phía Nam là quần đảo Thới An, bao gồm 14 hòn đảo nhỏ như Hòn Dừa, Hòn Rỏi, Hòn Thơm, Hòn Vang, Hòn Móng Tay, Hòn Mây Rút, Hòn Dặm trong và Hòn Dặm. Tổng hợp các đảo nhỏ ở lân cận và quần đảo Thổ Chu, thành phố Phú Quốc được hình thành với vị trí cách đó 55 hải lý về phía tây nam. Đây là thành phố đảo đầu tiên của Việt Nam.

- Đảo Cồn Cỏ: Toạ lạc trên vĩ tuyến 17, Cồn Cỏ có tọa độ 17°08’15’’ – 17°10’05’’ vĩ độ Bắc và 107°19’50” – 107°20’40” kinh độ Đông. Với ưu thế gần bờ, đảo nằm cách Mũi Lay chỉ 24 km về phía Tây Tây Nam, và cách các khu vực lân cận như Cửa Tùng, Cửa Việt, Tp. Đông Hà đều trong khoảng từ 28 km đến 45 km. Từ đó, việc liên lạc và cung ứng tài nguyên cho đảo trở nên dễ dàng hơn. Điều này cũng cho phép đảo nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ đất liền trong những trường hợp khẩn cấp. Với khoảng cách 155 km so với cảng Đà Nẵng, Cồn Cỏ cũng có thể đáp ứng nhu cầu hỗ trợ trong các tình huống cấp bách.

Câu hỏi 3: Tìm hiểu và giới thiệu về một trong số các đảo là mốc xác định đường cơ sở của vùng biển Việt Nam.

Trả lời:

Tìm hiểu về đảo Cồn Cỏ, điểm A11 mốc xác định đường cơ sở của vùng biển Việt Nam.

Địa lí 8 Cánh Diều Bài 11 trang 136, 137,...143

Thuộc địa phận tỉnh Quảng Trị, Cồn Cỏ là một hòn đảo có diện tích khoảng 4 km2, với chu vi 8 km và độ cao từ 5-30 m so với mực nước biển, có hình dạng hơi tròn. Vị trí của đảo rất quan trọng, nó được xem là điểm phân chia giữa Vịnh Bắc Bộ và cửa ngõ phía Nam của Vịnh Bắc Bộ, đồng thời đây cũng là tiền đồn bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Đảo Cồn Cỏ từng trải qua những trận chiến đấu ác liệt trong cuộc chiến tranh, trở thành biểu tượng cho truyền thống đấu tranh anh dũng của quân và dân cả nước, đặc biệt là của Quảng Trị.

Không chỉ nổi tiếng với lịch sử chiến tranh, Cồn Cỏ còn được biết đến là một điểm đến du lịch tuyệt vời với cảnh quan thiên nhiên hoang sơ và đẹp đến nao lòng, bao gồm rừng nguyên sinh và hải sản quý hiếm. Nơi đây cung cấp cho du khách một không gian yên tĩnh và thanh bình để thoát khỏi sự ồn ào, khói bụi của thành phố. Du lịch Cồn Cỏ là một sự lựa chọn tuyệt vời cho những người muốn tìm kiếm bình yên và thư giãn.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa lí 8 Cánh diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Địa lí 8 Cánh diều Bài 11: Phạm vi biển Đông. Các vùng biển của Việt Nam ở biển Đông. Đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 15/03/2023 - Cập nhật : 05/04/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads