Hướng dẫn trả lời câu hỏi Địa lí 8 Cánh Diều Chủ đề chung 1 Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.
Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Mở đầu trang 149 Địa Lí 8 Cánh diều
Câu hỏi: Vậy quá trình hình thành và phát triển của châu thổ diễn ra như thế nào? Chế độ nước của các dòng sông ra sao? Con người đã khai khẩn, cải tạo, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long như thế nào?
Trả lời:
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Diện tích khoảng 15.000 km2, được hình thành trong thời gian dài nhờ phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ trầm tích trên vùng trũng.
+ Trong 2000 năm gần đây, châu thổ sông Hồng có nhiều thay đổi do hoạt động đắp đê, lấn biển ở vùng châu thổ và sự xuất hiện các công trình thuỷ lợi - thuỷ điện.
- Chế độ nước sông:
+ Mùa lũ: từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm.
+ Mùa cạn: từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Châu thổ sông Cửu Long là một phần của châu thổ sông Mê Công, rộng 40.000 km2, được bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long và ảnh hưởng của các đợt biển tiến, biển thoái.
+ Châu thổ sông Cửu Long còn nhiều ô trũng lớn chưa được phù sa bồi đắp. Do địa hình thấp nên hằng năm, các vùng trũng này bị ngập nước vào mùa lũ.
+ Ở bãi triều ven biển và vùng cửa sông của châu thổ, rừng ngập mặn rất phát triển.
- Chế độ nước sông:
+ Mùa lũ: từ tháng 7 đến tháng 11, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm.
+ Mùa cạn: từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ đầu Công nguyên, vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con người thích ứng với tự nhiên.
Câu hỏi trang 150 Địa Lí 8 Cánh diều
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.1, hãy:
- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của châu thổ sông Hồng.
- Cho biết nền văn minh châu thổ sông Hồng hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào.
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt Nam, với dòng sông chính là sông Hồng (phần chảy ở Việt Nam dài 556 km), hàng trăm phụ lưu các cấp (lớn nhất là sông Đà và sông Lô) và hàng chục chỉ lưu (sông Trà Lý, sông Đáy,...).
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thủy triều và sóng biển.
Khi đổ ra biển, phù sa được lắng đọng ở cửa sông và hình thành châu thổ. Cùng với thời gian, châu thổ sông Hồng ngày càng tiến ra biển.
- Nền văn minh sông Hồng hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi:
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành chủ yếu do bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình trên vùng sụt lún thấp, rộng lớn. Châu thổ sông Hồng có dạng hình tâm giác châu với đỉnh ở thành phố Việt Trì, đáy là đường bờ biển từ thành phố Hải Phòng đến cửa sông Đáy thuộc huyện Kim Sơn. Quá trình bồi đắp châu thổ diễn ra thường xuyên, liên tục từ hàng nghìn năm trước.
Câu hỏi trang 152 Địa Lí 8 Cánh diều
Câu hỏi 1: Đọc thông tin và quan sát hình 1.2, hãy:
- Trình bày quá trình hình thành và phát triển của châu thổ sông Cửu Long.
- Cho biết nền văn minh châu thổ sông Cửu Long hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào.
Trả lời:
* Quá trình hình thành và phát triển của châu thổ sông Cửu Long:
- Châu thổ sông Cửu Long có diện tích khoảng 40000 km2, đây là bộ phận cuối cùng của hạ lưu châu thổ sông Mê Công.
- Châu thổ sông Cửu Long được tiếp nhận nguồn nước và lượng phù sa dồi dào đã bồi đắp nên những cánh đồng rộng lớn, đất đai màu mỡ.
- Do địa thế thấp (độ cao trung bình khoảng 2 m so với mực nước biển) nên châu thổ sông Cửu Long chịu ảnh hưởng lớn của chế độ thuỷ triều, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền theo các cửa sông lớn.
- Hiện nay, châu thổ sông Cửu Long vẫn tiếp tục mở rộng ra biển ở khu vực các cửa sông lớn và bán đảo Cà Mau, trung bình mỗi năm khoảng 60 - 80 m.
* Nền văn minh châu thổ sông Cửu Long hình thành và phát triển dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi:
+ Châu thổ sông Cửu Long tiếp nhận nguồn nước và lượng phù sa dồi dào đã bồi đắp nên những cánh đồng rộng lớn, đất đai màu mỡ với diện tích rừng ngập mặn lớn. Châu thổ chịu ảnh hưởng lớn của chế độ thủy triều, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền theo cửa sông lớn và bán đảo Cà Mau, trung bình mỗi năm khoảng 60 -80m. Từ nhiều thế kỉ qua người dân đã bỏ công sức khai phá, cải tạo góp phần tạo nên vùng đất trù phú này.
Câu hỏi 2: Đọc thông tin, hãy mô tả chế độ nước của sông Hồng.
Trả lời:
- Chế độ nước của sông Hồng có hai mùa rõ rệt.
+ Mùa lũ: kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm từ 75 % đến 80 % lượng nước cả năm; trong đó đỉnh lũ vào tháng 8, chiếm khoảng 21% lượng nước cả năm. Vào mùa lũ, sông Hồng mang đến rất nhiều phù sa bồi đắp cho đồng bằng.
+ Mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, cạn nhất là vào tháng 3.
- Do sông có độ dốc lớn, mạng lưới sông có hình nan quạt, hai phụ lưu chính là sông Đà và sông Lô đổ nước vào dòng chính ở khu vực thành phố Việt Trì (tỉnh Phú Thọ) nên lũ của sông Hồng ở phần hạ lưu lên rất nhanh và thất thường, thời gian lũ kéo dài, ảnh hưởng lớn đến cả vùng đồng bằng châu thổ.
- Từ khi các nhà máy thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng đi vào hoạt động, chế độ nước sông Hồng ở vùng hạ lưu điều hoà hơn. Mực nước sông vào mùa lũ thấp hơn, mùa cạn được cung cấp bổ sung bằng lượng nước xả từ các hồ thuỷ điện.
Câu hỏi trang 153 Địa Lí 8 Cánh diều
Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.
Trả lời:
- Sông Cửu Long có hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu. Chế độ nước sông có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, đỉnh lũ vào tháng 9, chiếm 75 - 80 % lượng nước cả năm. Vào mùa lũ, nước sông tràn bờ, phủ ngập các vùng đất rộng lớn ở vùng trũng thấp Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên.
+ Mùa cạn từ tháng 12 hoặc tháng 1 đến tháng 6, cạn nhất là tháng 3 hoặc tháng 4.
- Do sông dài, diện tích lưu vực lớn nên sông Cửu Long có lượng nước và lượng phù sa rất dồi dào.
- Nhờ có sự điều tiết nước của Biển Hồ ở Cam-pu-chia, độ dốc lòng sông nhỏ và đổ ra biển bằng nhiều cửa nên chế độ nước sông Cửu Long đơn giản và khá điều hoà, lũ lên chậm và rút nhanh.
- Chế độ nước của sông Cửu Long còn chịu tác động mạnh của thuỷ triều.
Câu hỏi trang 154 Địa Lí 8 Cánh diều
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.3, hãy tìm các dẫn chứng thể hiện việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Hồng.
Trả lời:
Những nét chính về quá trình con người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng:
- Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước sông Hồng, người Việt đã sớm biết tạo nên những hệ thống kênh dẫn nước vào ruộng, tổ chức đắp đê, trị thủy để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.
- Dưới thời Lỹ, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo hầu hết các con sông lớn.
- Tới thời Trần, triều đình cho gia cố các đoạn đê xung yếu ở hai bên bờ sông Hồng và đặt ra chức quan Hà đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...
- Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác bài bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn.
Câu hỏi trang 155 Địa Lí 8 Cánh diều
Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 1.4 hãy tìm các dẫn chứng thể hiện việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Cửu Long.
Trả lời:
* Quá trình khai khẩn và cải tạo vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Đầu thế kỉ XVI, Đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn là vùng đất khá hoang vu.
- Từ cuối thế kỉ XVI - đầu thế kỉ XVII, một bộ phận người Việt bắt đầu đến cư trú, khai phá vùng đất này. Họ sinh sống chủ yếu bằng cách khai thác thuỷ hải sản, lâm sản, trồng lúa,...
- Đến thế kỉ XVIII, người Việt di cư đến đây sinh sống đã khá đông đúc, hình thành nên những xóm làng trù phú, những cánh đồng lúa rộng lớn, những vườn cây trái xanh tốt.
- Bên cạnh hệ thống sông, kênh rạch tự nhiên, người dân còn đào nhiều kênh mới để dẫn nước tưới tiêu, làm đường giao thông, phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa,... Nổi tiếng là các kênh: Vĩnh Tế, Thoại Hà, Tháp Mười, Chợ Gạo,...
* Các hoạt động nhằm thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long:
- Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong những năm gần đây, để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, người dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành các giải pháp như:
+ Xây các đập ngăn mặn xâm nhập vào thời kì mùa cạn;
+ Đa dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi, lựa chọn các giống mới phù hợp;
+ Tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, phát huy cao nhất những lợi thế của vùng là: trồng lúa, nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển vườn trồng cây ăn quả,...
Luyện tập và Vận dụng
Câu hỏi 1: Hãy hoàn thành bảng thông tin về chế độ nước (mùa lũ, mùa cạn) giữa hệ thống nước sông Hồng và sông Cửu Long theo mẫu sau vào vở ghi bài.
Chế độ nước | Sông Hồng | Sông Cửu Long |
Mùa lũ | ||
Mùa cạn |
Trả lời:
Chế độ nước | Sông Hồng | Sông Cửu Long |
Mùa lũ | - Kéo dài từ tháng 6-10, chiếm 75-80% lượng nước cả năm - Đỉnh lũ vào tháng 8, chiếm 21% lượng nước cả năm - Lũ lên nhanh, thất thường và kéo dài. |
- Kéo dài từ tháng 7-11 - Đỉnh lũ vào tháng 9, chiếm 75-80% lượng nước cả năm. - Mùa lũ nước sông tràn bờ, ngập các vùng đất rộng lớn. |
Mùa cạn | - Từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau - Cạn nhất vào tháng 3 |
- Từ tháng 12 hoặc tháng 1 đến tháng 6 - Cạn nhất vào tháng 3 hoặc 4 |
Câu hỏi 2: Hãy cho biết những công trình thể hiện lịch sử chế ngự và thích ứng với chế độ nước của cư dân châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Trả lời:
- Những công trình thể hiện lịch sử chế ngự và thích ứng với chế độ nước của cư dân châu thổ sông Hồng: Hệ thống đê sông, đê biển, hệ thống thủy lợi như: mương, rãnh để cung cấp nước cho nông nghiệp.
- Những công trình thể hiện lịch sử chế ngự và thích ứng với chế độ nước của cư dân đồng bằng sông Cửu Long: hệ thống kênh, rạch chằng chịt, xây đập ngăn mặn xâm nhập, đa dạng cây trồng vật nuôi, lựa chọn giống mới phù hợp; tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp,…
Câu hỏi 3: Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về lợi ích và hạn chế của hệ thống đê sông Hồng.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về phương châm “sống chung với lũ” của người dân ở đồng bằng sông Cửu Long và những lợi ích do dòng sông mang lại.
Trả lời:
* Tìm hiểu về lợi ích và hạn chế của hệ thống đê sông Hồng:
- Lợi ích của hệ thống đê sông Hồng: Hệ thống đê điều tại đồng bằng sông Hồng có vai trò quan trọng trong lịch sử và hiện tại: nó giúp hạn chế lũ lụt hàng năm, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Đồng thời, hệ thống đê này cũng mở rộng không ngừng của diện tích đất phù sa về phía biển, tạo điều kiện cho sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực này. Điều này đồng thời dẫn đến sự phân bố dân cư đông đúc, làng mạc trù phú trên địa bàn. Ngoài ra, hệ thống đê điều còn giúp bảo tồn nhiều di tích lịch sử và giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.
- Hạn chế: Hệ thống đê sông và đê biển dài hàng nghìn km trên đồng bằng sông Hồng đã ngăn cản quá trình bồi đắp tự nhiên của vùng đất này, gây ra nhiều ô trũng khép kín và mùa mưa thường bị ngập úng. Những vùng đất trong đê không được bồi đắp phù sa kết hợp với hoạt động canh tác truyền thống, dẫn đến tình trạng thoái hóa nghiêm trọng và vùng đất trở nên bạc màu hàng năm.
* Tìm hiểu phương châm “sống chung với lũ" của người dân đồng bằng sông Cửu Long và những lợi ích do dòng sông mang lại
Lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long lên chậm, từ từ và phân bố rộng khắp, không tập trung ở vùng ngoài đê như Đồng bằng sông Hồng. Điều này đã tạo ra cơ hội để người dân nơi đây phát triển kinh tế và ổn định cuộc sống. Cụ thể, lũ mang lại nguồn phù sa để canh tác cây trồng, đặc biệt là lúa và hoa màu, giúp cải tạo đất và lấy phù sa cho vùng đê bao khép kín. Ngoài ra, lũ còn cung cấp nguồn thuỷ sản đa dạng cho ngành nuôi trồng thủy sản như tôm, cua, cá,... Do đó, người dân ở đây áp dụng phương châm "sống chung với lũ". Tuy nhiên, việc sống chung với lũ cần chú ý đến việc bảo vệ môi trường và tránh ô nhiễm nguồn nước.
>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa lí 8 Cánh diều
-------------------------------------
Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Địa lí 8 Cánh diều Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!