logo

Chủ đề chung 2 Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

Hướng dẫn trả lời câu hỏi Địa lí 8 Cánh Diều Chủ đề chung 2 Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông ngắn gọn, hay nhất theo chương trình Sách mới.

Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông

Mở đầu trang 156 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi 1: Môi trường, tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam ở Biển Đông có những đặc điểm rất đặc sắc. Những đặc điểm đó đã mang đến những thuận lợi, khó khăn gì đối với việc phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông? Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử đã diễn ra như thế nào?

Trả lời:

- Thuận lợi và khó khăn với phát triển kinh tế:

+ Thuận lợi: tài nguyên biển đảo đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, như: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển.

+ Khó khăn: chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai (bão, lũ,…) gây thiệt hại lớn cho sinh hoạt và sản xuất; môi trường biển đảo đang bị ô nhiễm, gây trở ngại cho khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội,…

- Thuận lợi và khó khăn đối với quá trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:

+ Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC); môi trường hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á,…

+ Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…

- Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo:do sống ở gần biển, sớm nhận thức được vai trò của biển, các thế hệ người Việt từ xa xưa đã dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và thực thi quyền, chủ quyền biển đảo nói chung và đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa nói riêng.

Câu hỏi trang 157 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi 1: Đọc thông tin, hãy xác định phạm vi, vị trí của vùng biển và hải đảo Việt Nam.

Trả lời:

* Phạm vi:

- Vùng biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2, là một phần của Biển Đông.

- Theo Luật biển Việt Nam năm 2012 (phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982), vùng biển Việt Nam bao gồm 5 bộ phận là: Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

* Vị trí:

- Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của các nước: Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.

- Các đảo và quần đảo phân bố rộng khắp trên vùng biển nước ta.

+ Các đảo và quần đảo gần bờ tập trung nhiều ở vùng biển đông bắc (tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng) và vùng biển tây nam (tỉnh Kiên Giang).

+ Hai quần đảo xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hòa) nằm giữa Biển Đông.

- Vùng biển và hải đảo Việt Nam còn có vị trí chiến lược do nằm trên đường hàng hải và hàng không quốc tế hoạt động rất nhộn nhịp, nối liền các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á, châu Á và các châu lục khác.

- Vùng biển và hải đảo nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa các vùng lãnh thổ trong nước, cho việc giao thương mở đường ra Biển Đông của một số nước và khu vực xung quanh.

Câu hỏi 2: Đọc thông tin, hãy trình bày những nét chính về đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam.

Trả lời:

- Đặc điểm đặc trưng là nước biển sạch và không khí trong lành:

+ Các chỉ số về chất lượng môi trường biển đảo đều nằm trong giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam hiện hành (tính đến năm 2021).

+ Nhiệt độ và độ ẩm không khí môi trường biển đảo cao, ít biến động; trong năm phụ thuộc vào chế độ gió mùa.

- Môi trường biển đảo nước ta rất nhạy cảm với tác động của tự nhiên và con người. Hiện nay, ở một số nơi đã xảy ra hiện tượng sạt lở bờ biển, tăng lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường, suy giảm hệ sinh thái biển.

Câu hỏi trang 158 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy trình bày những nét chính về tài nguyên biển đảo Việt Nam.

Trả lời:

- Tài nguyên vùng biển đảo nước ta khá phong phú và đa dạng:

+ Có nhiều loài thủ sản cho giá trị kinh tế cao. Dọc ven biển có ngiều vũng vịnh, đầm phá, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản.

+ Nguồn muối vô tận.

+ Các khoáng sản có trữ lượng lớn như: dầu mỏ, khí tự nhiên, cát thủy tinh, ti-tan,... 

+ Nguồn tài nguyên du lịch biển đặc sắc và đa dạng: các bãi biển đẹp, vịnh biển phong cảnh độc đáo, các khu bảo tồn, dự trữ sinh quyển biển,...

Câu hỏi trang 159 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 2.1, hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế của Việt Nam ở Biển Đông.

Trả lời:

- Thuận lợi đối với phát triển kinh tế: Vùng biển đảo nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú tạo điều kiện để phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển: giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản, làm muối, khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch biển,....

+ Giao thông vận tải biển: Vùng biển Việt Nam là vùng biển nhiệt đới, có nhiều cảng nước sâu, lại nằm trên con đường hàng hải quốc tế quan trọng, nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương là điều kiện thuận lợi để các phương tiện vận tải và giao thông đường biển hoạt động quanh năm.

+ Du lịch biển: Các bãi biển đẹp, các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển ở ven biển, trên các đảo,... kết hợp với khí hậu thuận lợi, nước biển ấm là điều kiện để Việt Nam phát triển nhiều loại hình du lịch, tạo ra các sản phẩm du lịch biển đặc sắc, độc đáo; góp phần thúc đẩy ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta.

+ Khai thác, nuôi trồng thuỷ sản và khai thác khoáng sản: Vùng biển Việt Nam có nguồn tài nguyên sinh vật, khoáng sản phong phú đã tạo nguồn lợi lớn cho việc khai thác và nuôi trồng thuỷ sản, khai thác dầu mỏ, khí đốt, cát,... Từ đó, cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, thực phẩm hàng hoá tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, mang lại những lợi ích kinh tế to lớn cho đất nước.

+ Phát triển nghề muối: Nước biển có độ muối cao, biển nhiệt đới ấm quanh năm và nhiều ánh sáng thích hợp để phát triển nghề làm muối ở một số vùng dọc bờ biển Việt Nam, đặc biệt là vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Khó khăn đối với phát triển kinh tế

+ Có nhiều thiên tai, đặc biệt là bão, áp thấp nhiệt đới có sức tàn phá lớn gây nhiều thiệt hại cho việc đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, giao thông và du lịch biển.

+ Ô nhiễm môi trường biển, sự suy giảm đa dạng sinh học

+ Cạn kiệt nguồn tài nguyên biển cũng gây trở ngại cho việc khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Câu hỏi trang 160 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Đọc thông tin và quan sát hình 2.1, hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn đối với phát triển kinh tế của Việt Nam ở Biển Đông.

Trả lời:

- Thuận lợi:

+ Việt Nam đã kí kết phê chuẩn tham gia Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. 

+ Năm 2012, Việt Nam đã ban hành Luật Biển Việt Nam để phục vụ cho việc: sử dụng, quản lí, bảo vệ các vùng biển, đảo và phát triển kinh tế biển, hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế.

+ Việt Nam đã kí kết Tuyên bố về Ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), tích cực tham gia xây dựng Bộ quy tắc Ứng xử ở Biển Đông (COC).

+ Kí kết nhiều hiệp định, điều ước quốc tế với các nước hữu quan về phân định biên giới trên biển.

+ Môi trường và tài nguyên biển đảo nước ta rất phong phú, đa dạng đã thu hút nguồn nhân lực lớn tham gia phát triển kinh tế biển.

+ Đông Nam Á là khu vực hoà bình, ổn định về chính trị và an ninh.

- Khó khăn:

+ Hiện nay, khó khăn lớn nhất là tình trạng chồng lấn giữa vùng biển đảo của nhiều quốc gia đã dẫn đến những tranh chấp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trên Biển Đông, đòi hỏi giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp hoà bình.

Câu hỏi trang 162 Địa Lí 8 Cánh diều

Câu hỏi: Đọc thông tin, hãy trình bày quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

Trả lời:

* Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam diễn ra từ sớm và liên tục cho đến ngày nay, trong đó tiêu biểu là đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Từ thế kỉ XVII, chúa Nguyễn đã cho lập hải đội Hoàng Sa (sau này lập thêm đội Bắc Hải) để thực hiện các nhiệm vụ: khai thác sản vật, thu lượm hàng hóa từ tàu thuyền bị đắm và kiểm soát, thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

+ Hoạt động của các hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải tiếp tục được duy trì dưới thời Tây Sơn. 

- Từ năm 1802 cho đến năm 1884: Các vua triều Nguyễn ra sức củng cố chủ quyền biển đảo qua việc tổ chức khảo sát, thăm dò, khai thác, đo đạc thuỷ trình, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa để khẳng định chủ quyền của Việt Nam.

- Từ năm 1884 đến năm 1945: Sau khi kí Hiệp ước Pa-tơ-nốt với triều Nguyễn, Pháp đại diện quyền lợi trong quan hệ đối ngoại và việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đông, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.

- Từ năm 1945 - nay: Nhà nước Việt Nam tiếp tục hoạt động đấu tranh kiên quyết nhằm thực thi chủ quyền biển đảo.

Luyện tập và Vận dụng

Câu hỏi 1: Tóm tắt đặc điểm, môi trường và tài nguyên biển đảo của Việt Nam.

Trả lời:

- Đặc điểm môi trường của biển đảo Việt Nam:

+ Nước biển sạch và không khí trong lành.

+ Một số nơi xảy ra hiện tượng sạt lở bờ biển.

+ Tăng lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường và suy giảm hệ sinh thái biển.

- Đặc điểm tài nguyên biển đảo Việt Nam:

+ Tài nguyên biển đảo nước ta phong phú, đa dạng.

+ Có nhiều tài nguyên sinh vật và phi sinh vật trong đó có tài nguyên dầu mỏ, khí tự nhiên,…

+ Tài nguyên biển đảo tập trung ở vùng biển đảo ven bờ và thềm lục địa.

+ Hiện trạng ô nhiễm mỗi trường và khai thác không hợp lí làm suy giảm tài nguyên biển đảo.

Câu hỏi 2: Vẽ sơ đồ về quá trình xác lập chủ quyền biển đảo Việt Nam trong lịch sử.

Trả lời:

Địa lí 8 Cánh Diều Chủ đề chung 2 trang 156, 157,...162

Câu hỏi 3: Sưu tầm tư liệu và viết đoạn văn (khoảng 10 câu) tuyên truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam.

>>> Xem trả lời

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa lí 8 Cánh diều

-------------------------------------

Trên đây Toploigiai đã cùng các bạn Địa lí 8 Cánh diều Chủ đề chung 2: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúc các bạn học tốt!

icon-date
Xuất bản : 15/03/2023 - Cập nhật : 05/04/2024