logo

Dấu hiện nhận biết câu nghi vấn?

Đáp án và giải thích chính xác câu hỏi trắc nghiệm “Dấu hiện nhận biết câu nghi vấn?” cùng với kiến thức lý thuyết liên quan là tài liệu hữu ích môn Ngữ văn 8 dành cho các bạn học sinh và thầy cô giáo tham khảo.


Trắc nghiệm: Dấu hiện nhận biết câu nghi vấn?

A.Có từ "hay" để nối các vế có quan hệ lựa chọn.

B.Có các từ nghi vấn.

C.Khi viết ở cuối câu có dấu chấm hỏi.

D.Một trong các dấu hiệu trên đều đúng.

Trả lời:

Đáp án: D.Một trong các dấu hiệu trên đều đúng

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về câu nghi vấn nhé!


Kiến thức mở rộng về Câu nghi vấn


1. Câu nghi vấn là gì? 

Câu nghi vấn là gì? Câu nghi vấn thực chất là một dạng khác của câu hỏi nhằm mục đích muốn được giải đáp một điều chưa biết, thường là nêu lên quan điểm của mình về hiện tượng, sự vật nào đó nhưng chưa chắc chắn về nó.

Câu nghi vấn là gì? Hình thức trong câu nghi vấn: thường sẽ sử dụng các từ nghi vấn. Từ nghi vấn là gì? Từ nghi vấn là các từ như: bao nhiêu, bấy nhiêu, bao lâu, chăng, ai, gì, sao, ư, hả, nào… và thường kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi.

Ví dụ về câu nghi vấn:

- Bà ăn cơm sáng rồi à?

- Thầy U đã đỡ mệt hơn chưa?

- Món quà này đẹp quá nhỉ?

Dấu hiệu nhận biết câu nghi vấn 

Ta có thể nhận biết một câu có phải là câu nghi vấn hay không qua một số dấu hiệu phổ biến sau đây:

- Ở dạng viết, câu nghi vấn sẽ thường có dấu chấm hỏi ở cuối câu văn.

- Ở dạng nói, câu nghi vấn sẽ có ngữ điệu nghi vấn như: thường lên cao giọng ở cuối câu hoặc nhấn mạnh vào ý cần được trả lời, giải đáp.


2. Chức năng câu nghi vấn

Chức năng hỏi của câu nghi vấn

Câu nghi vấn là một dạng của câu hỏi nên Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi, thể hiện một nghi ngờ nào đó không chắc chắn và cần được xác định lại.

Dấu hiện nhận biết câu nghi vấn?

Ví dụ về câu nghi vấn: 

- Bác đã ăn tối rồi à?

- Bạn viết bài báo này chăng?

Chức năng cầu khiến của câu nghi vấn

Ngoài chức năng chính để hỏi thì câu nghi vấn còn được dùng để cầu khiến, yêu cầu thực hiện một công việc nào đó. Chức năng này khá là khó để nhận ra, vì vậy ta phải đặt trong hoàn cảnh cụ thể mới có thể gọi tên chức năng cho đúng.

Ví dụ về câu nghi vấn: “Thằng kia! Ông tưởng mày đã chết từ đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu! Mau!” (Ngô Tất Tố)

Câu nghi vấn ở đây là “Còn sống đấy à?” với chức năng cầu khiến. “Ông” không phải hỏi với mục đích là xem nhân vật anh nông dân đã chết chưa mà “Ông” muốn anh ta phải nộp sưu ngay lập tức.

Chức năng khẳng định của câu nghi vấn

Câu nghi vấn được sử dụng nhằm khẳng định một sự việc sẽ xảy ra.

Ví dụ về câu nghi vấn:

“Nhà cháu đã túng thiếu lại phải đóng cả suất sưu của chú nữa, nên mới lôi thôi như thế này. Chứ cháu có nào dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông Lý cho cháu xin khất…” (Ngô Tất Tố)

Câu nghi vấn ở đây là “Chứ cháu có nào dám bỏ bê tiền sưu của nhà nước đâu?” không dùng với mục đích để hỏi mà thể hiện việc chị Dậu khẳng định mình không dám trốn sưu thuế và sẽ trả sưu thuế.

Chức năng câu nghi vấn

Chức năng phủ định của câu nghi vấn

Câu nghi vấn có chức năng phủ định thường được dùng để loại bỏ, bác bỏ các ý kiến đã được nêu ra.

Ví dụ về câu nghi vấn: “Lão chỉ còn có một mình nó để làm khuây. Vợ lão chết rồi. Con lão thì đi bằn bặt. Già rồi mà ban ngày cũng như ban đêm, chỉ thui thủi có một mình thì ai mà chả phải buồn?” (Nam Cao)

Câu nghi vấn ở đây là “Ai mà chả phải buồn” với chức năng phủ định.


3.Phân biệt câu nghi vấn có từ nghi vấn giống với từ phiếm định

– Đôi khi chúng ta vẫn thường hay nhầm lẫn các từ như ai, đâu, nào, gì… có trong câu thì đều là từ nghi vấn. Tuy nhiên phải đặt trong hoàn cảnh, ngữ nghĩa cụ thể để phân biệt chúng thuộc từ nghi vấn hay đại từ phiếm định.

Từ nghi vấn thể hiện điều chưa chắc chắn cần được giải đáp của chủ thể. Còn đại từ phiếm định chỉ một nhân vật không cụ thể nào đó trong một không gian, thời gian cũng không xác định.

“Điều gì” trong câu thứ nhất là đại từ phiếm định chỉ một sự việc không xác định, chung chung. Còn “Gì” trong câu thứ hai là từ nghi vấn với mục đích hỏi chính xác đặc điểm của chủ thể được hỏi tới trong câu.

– Cách kết hợp từ trong một số trường hợp có thể là từ nghi vấn nhưng trong cách kết hợp khác nó lại từ phiếm định:

+ Ai, gì, nào, đâu đứng sau từ phủ định “Không,chẳng” (có thể thêm từ “cả”) tạo thành từ phiếm định.

+ Ai, gì, nào, đâu đứng trước từ phủ định “không, chẳng” tạo thành từ nghi vấn.

Ví dụ:

+ “Không ai thích nó cả”  – ” Ai không thích nó?

=> “Ai1” từ phiếm định, “Ai2” từ nghi vấn

Tương tự như:

+ Nó chẳng muốn ăn cái gì cả – Cái gì nó chẳng ăn?

+ Anh ấy chẳng bao giờ đi chơi cả – Bao giờ anh ấy chẳng đi chơi

– Kết cấu đối ứng: ai…nấy; gì…nấy; nào…nấy; đâu…đấy thì chúng là từ phiếm định

Ví dụ: Ai nấy đều đi làm/ Ở đâu có áp bức ở đấy có đấu tranh/ Nói gì làm nấy…

– Nếu có trường hợp lặp lại “đâu đâu”; “gì gì”…cũng không bao giờ là câu nghi vấn

Ví dụ: Anh ấy cứ đi đâu đâu/ Em ấy hay nói chuyện gì gì thôi…


4. Câu nghi vấn có trong tác phẩm văn học

Trong các tác phẩm văn chương, thơ ca tác giả sử dụng các biện pháp tu từ để tăng tính hiệu quả cho tác phẩm của mình. Trong đó, câu nghi vấn được xem là biện pháp tu từ hữu hiệu trong việc thể hiện tâm tư, tình cảm, bộc lộ những cảm xúc chủ thể. Trong trường hợp này được gọi là câu hỏi tu từ.

Trong bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên:

“Mỗi năm hoa đào nở

Lại thấy ông đồ già

Bày mực Tàu, giấy đỏ

Bên phố đông người qua

Năm nay đào lại nở

Không thấy ông đồ xưa

Những người muôn năm cũ

Hồn ở đâu bây giờ?”

Cả bài thơ kết lại bằng một câu hỏi tu từ “Hồn ở đâu bây giờ?”. Cả bài thơ là nỗi niềm chất chứa về một nét đẹp văn hóa truyền thống viết thư pháp trong các dịp lễ tết của người dân Việt Nam. Nhưng nét đẹp đó đang ngày một bị phai nhạt và mai một dần. Ông đồ từ đó cũng bị lãng quên. “Hồn ở đâu bây giờ?” kết thúc cho một chuỗi những hoài niệm xưa cũ, nó còn là tiếng thở dài đầy ngao ngán cho một tài năng, nét đẹp, cái “hồn” của truyền thống giờ biết tìm nơi đâu.

Cũng là câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc được thể hiện trong bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ:

“Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối,

Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?

Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn,

Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới?

Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,

Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng?

Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng.

Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,

Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật?

– Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?”

Các câu nghi vấn (Câu hỏi tu từ) được sử dụng trong khổ thơ trên thể hiện cảm xúc căm hờn, nuối tiếc về một quá khứ oanh liệt đã qua đi. Nếu không có câu nghi vấn cuối cùng “Thời oanh liệt nay còn đâu?” thì cảm xúc của bài thơ chưa thể đẩy lên đỉnh điểm.

Như vậy, câu hỏi nghi vấn theo chúng ta được biết có những tác dụng thông thường như thế. Nhưng ít ai để ý nó đã đi vào thư ca và được sử dụng trong văn chương như thế nào. Đơn giản là chức năng bộc lộ cảm xúc của nó đang được các tác giả khai thác một cách triệt để nhằm bày tỏ một cách có chiều sâu tâm tư, tình cảm của mình – những cảm xúc không mấy dễ dàng gọi tên. Không chỉ các nhà văn, nhà thơ mới có thể sử dụng câu nghi vấn một cách nhuần nhuyễn.

icon-date
Xuất bản : 21/03/2022 - Cập nhật : 21/03/2022