Câu hỏi Trắc nghiệm sinh 12 Chương 5 có đáp án hay nhất. Tuyển tập Trắc nghiệm sinh 12 Chương 5 có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 1: Bệnh phêninkêtô niệu ở người là do
Đáp án:
Bệnh Pheninkêto niệu: do đột biến gen mã hóa enzim xúc tác chuyển hóa phenin alanin thành tirozin (trên NST 12). Thiếu enzim xúc tác cho phản ứng chuyển phêninalanin trong thức ăn thành tirôzin. Phenin alanin không được chuyển hóa nên ứ đọng trong máu, gây độc tế bào thần kinh
Đáp án cần chọn là: B
Câu 2: Một trong những bệnh rối loạn chuyển hóa ở người là bệnh phêninkêtô niệu. Người bệnh không chuyển hóa được axit amin phêninalanin thành tirôzin làm axit amin phêninalanin ứ đọng trong máu, chuyển lên não gây đầu độc tế bào thần kinh làm bệnh nhân bị thiểu năng trí tuệ dẫn đến mất trí nhớ. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
1. Nguyên nhân gây bệnh do đột biến xảy ra ở cấp độ phân tử.
2. Bệnh có khả năng chữa trị hoàn toàn nếu phát hiện sớm.
3. Bệnh có khả năng chữa trị nếu phát hiện sớm và có chế độ ăn kiêng hợp lí.
4. Bệnh do gen đột biến không tạo được enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa axit amin phêninalanin thành tirôzin.
Đáp án:
Các phát biểu đúng về bệnh phêninkêtô niệu là: (1), (3), (4)
Ý (2) sai vì không thể chữa trị hoàn toàn.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 3: Khi nói về bệnh phêninkêto niệu ở người, phát biểu nào sau đây là đúng?
Đáp án:
A sai, pheninalanin là 1 axit amin cần thiết của con người. Thiếu nó, con người sẽ bị rối loạn chuyển hóa
B sai, bệnh pheninketo niệu do alen lặn qui định, không thể phát hiện bằng phương pháp tế bào
C sai, bệnh pheninketo niệu là bệnh ứ đọng axit amin pheninalanin
Phát biểu đúng là: D
Đáp án cần chọn là: D
Câu 4: Bệnh, hội chứng nào sau đây ở người là hậu quả của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?
Đáp án:
Hậu quả của đột biến NST là: D :Ung thư máu: bệnh này do mất vai ngắn của NST số 21 hoặc 22
A: người có bộ NST giới tính XXY
B: người có bộ NST giới tính XO
C: người có 3 NST số 21.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Trong biện pháp tư vấn di truyền và sàng lọc trước sinh, kĩ thuật nào sau đây là hiệu quả và phổ biến nhất có thể tách tế bào, phân tích nhiễm sắc thể, phân tích ADN cũng như nhiều chỉ tiêu hóa sinh của phổi nhằm phát hiện sớm các bệnh, tật di truyền ở người?
Đáp án:
Người ta sử dụng các kỹ thuật chọc dò dịch ối và sinh thiết tua nhau thai
Đáp án cần chọn là: C
Câu 6: Việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của gen bị đột biến gọi là
Đáp án:
Liệu pháp gen là việc chữa trị các bệnh di truyền bằng cách phục hồi chức năng của các gen bị đột biến
Đáp án cần chọn là: A
Câu 7: Hiện nay, liệu pháp gen đang được các nhà khoa học nghiên cứu để ứng dụng trong việc chữa trị các bệnh di truyền ở người, đó là
Đáp án:
Liệu pháp gen bao gồm 2 biện pháp: đưa bổ sung gen lành vào cơ thể người bệnh và thay thế gen bệnh bằng gen lành.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 8: Điều không đúng về liệu pháp gen là
Đáp án:
Liệu pháp gen không phải là việc nghiên cứu hoạt động của bộ gen người để giải quyết các vấn đề của y học
Đáp án cần chọn là: D
Câu 9: Nhận định nào không đúng khi nói về liệu pháp gen?
Đáp án:
Trong liệu pháp gen không dùng plasmid vì plasmid không thể chèn vào gen của sinh vật
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Liệu pháp gen hiện nay mới chỉ thực hiện với loại tế bào nào?
Đáp án:
Liệu pháp gen hiện nay mới chỉ thực hiện với loại tế bào xôma.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 11: Loại tế bào nào hiện nay đã thực hiện được liệu pháp gen?
Đáp án:
Liệu pháp gen hiện nay mới chỉ thực hiện với loại tế bào xôma.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 12: Khoa học ngày nay có thể điều trị để hạn chế biểu hiện bệnh di truyền nào đưới đây:
Đáp án:
Các bệnh trên đều là các bệnh di truyền (Hội chứng Đao, Hội chứng Tơcnơ, Hội chứng Claiphentơ là hội chứng di truyền có liên quan đến đột biến NST; bệnh pheninketo niệu là bệnh di truyền cấp độ phân tử).
Trong các bệnh trên thì chỉ có bệnh pheninketo niệu có thể hạn chế sự biểu hiện của bệnh bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống (hạn chế thức ăn có chứa phenalin → hạn chế hàm lượng phenalin trong tế bào).
Đáp án cần chọn là: D
Câu 13: Bệnh di truyền nào dưới đây có thể điều trị hạn chế triệu chứng bệnh giúp người bệnh có thể có cuộc sống như bình thường?
Đáp án:
Các bệnh trên đều là các bệnh di truyền (Hội chứng Đao, Hội chứng Tơcnơ, Hội chứng Claiphentơ là hội chứng di truyền có liên quan đến đột biến NST; bệnh pheninketo niệu là bệnh di truyền cấp độ phân tử).
Trong các bệnh trên thì chỉ có bệnh pheninketo niệu có thể hạn chế sự biểu hiện của bệnh bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống (hạn chế thức ăn có chứa phenalin → hạn chế hàm lượng phenalin trong tế bào).
Đáp án cần chọn là: B
Câu 14: Xét về mặt di truyền học hãy giải thích nguyên nhân vì sao những người có cùng huyết thống trong vòng 3 đời thì không được lấy nhau? (chọn phương án đúng nhất)
Đáp án:
Nếu lấy nhau thì khả năng bị dị tật ở đời con cao do các gen lặn có cơ hội tổ hợp thành thể đột biến, biểu hiện thành các kiểu hình có hại.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 15: Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là
Đáp án:
Cơ sở khoa học của luật hôn nhân gia đình “cấm kết hôn trong vòng 3 đời” là Gen lặn có hại có điều kiện biểu hiện ra kiểu hình
Đáp án cần chọn là: C
Câu 16: Lí do làm cho tỉ lệ trẻ mắc bệnh Đao có tỉ lệ gia tăng theo tuổi của người mẹ là do
Đáp án:
Tỉ lệ trẻ mắc bệnh Đao có tỉ lệ gia tăng theo tuổi của người mẹ là do tế bào bị lão hóa làm cho sự phân li NST bị rối loạn, tạo thành giao tử đột biến có 2 NST số 21.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 17: Vì sao người mẹ lớn tuổi thì tỉ lệ sinh trẻ mắc bệnh Đao sẽ gia tăng?
Đáp án:
Tỉ lệ trẻ mắc bệnh Đao có tỉ lệ gia tăng theo tuổi của người mẹ là do tế bào bị lão hóa làm cho sự phân li NST bị rối loạn, tạo thành giao tử đột biến có 2 NST số 21.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 18: Điều nào không đúng trong phương pháp nghiên cứu phả hệ?
Đáp án:
Phương pháp nghiên cứu phả hệ không thể phát hiện đột biến cấu trúc NST.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 19: Phương pháp nghiên cứu phả hệ có thể phát hiện?
Đáp án:
Phương pháp nghiên cứu phả hệ không thể phát hiện đột biến cấu trúc NST, phát hiện các đột biến về số lượng trên NST thường và giới tính.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 20: Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp
Đáp án:
Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 21: Với những khó khăn trong nghiên cứu di truyền người, thì người ta phải nghiên cứu bằng phương pháp nào để tìm ra quy luật di truyền của một số tính trạng?
Đáp án:
Phương pháp giúp xác định quy luật di truyền của một số tính trạng ở người là phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 22: Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp
Đáp án:
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 23: Bệnh mù màu ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp
Đáp án:
Bệnh máu khó đông ở người được biết là do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X, không có alen trên nhiễm sắc thể Y nhờ phương pháp nghiên cứu phả hệ.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 24: Lí do nào dưới đây không phải là khó khăn đối với nghiên cứu di truyền học ở người?
Đáp án:
Di truyền học ở người vẫn tuân theo các quy luật di truyền đã được phát hiện.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 25: Việc nghiên cứu di truyền học ở người gặp phải những khó khăn nào?
Đáp án:
Di truyền học ở người tuân theo các quy luật di truyền đã được phát hiện nhưng gặp phải những khó khăn: Các lí do thuộc phạm vi xã hội và đạo đức; Khả năng sinh sản của loài người chậm và ít con; Số lượng NST lớn, kích thước nhỏ, cấu trúc của vật chất di truyền ở mức phân tử phức tạp, có nhiều vấn đề chưa được biết một cách tường tận.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 26: Một số đột biến ở ADN ti thể có thể gây bệnh ở người gọi là bệnh thần kinh thị giác di truyền Leber (LHON). Bệnh này đặc trưng bởi chứng mù đột phát ở người lớn. Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Đáp án:
Phát biểu không đúng là : B
Chỉ cần người mẹ bị bệnh LHON thì người con sẽ bị bệnh, không cần bắt buộc người bố cũng phải bị
Đáp án cần chọn là: B
Câu 27: Một cặp vợ chồng sinh được một con gái, cả mẹ và con gái đều có tính trạng “má lúm đồng tiền”. Nhận định nào sau đây là đúng về tính trạng “má lúm đồng tiền” nói trên khi cặp vợ chồng đó sinh những đứa con tiếp theo?
Đáp án:
Nhận định đúng là B :
Con gái đầu lòng của cặp vợ chồng này nhận gen quy định tính trạng “má lúm đồng tiền” từ mẹ.
Không thể xác định được gen qui định tính trạng má lúm đồng tiền nằm trên NST hay nằm ở trong ti thể (ngoài nhân) nhưng chắc chắn một điều rằng : con nhận gen qui định tính trạng từ bố mẹ
Đáp án cần chọn là: B
Câu 28: Ở người, bệnh bạch tạng do alen đột biến lặn, những người bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bạch tạng, tuy nhiên trong một số trường hợp, 2 vợ chồng bạch tạng lấy nhau lại sinh ra con bình thường. Cơ sở của hiện tượng trên là:
Đáp án:
2 vợ chồng bạch tạng lấy nhau lại sinh ra con bình thường, cơ sở của hiện tượng trên là đã có đột biến gen lặn thành gen trội nên sinh con không bị bệnh.
Đáp án cần chọn là: C