logo

Thuyết minh về chùa Dâu

Tuyển chọn những bài văn hay chủ đề Thuyết minh về chùa Dâu. Các bài văn mẫu được biên soạn, tổng hợp chi tiết và đầy đủ từ các bài viết hay, xuất sắc nhất của các bạn học sinh trên cả nước. Mời các em cùng tham khảo nhé! 


Bài văn Thuyết minh về chùa Dâu - Mẫu 1

Bắc Ninh là vùng đất cổ kính, nổi tiếng với những làn điệu quan họ ngọt ngào, tha thiết; các di tích chùa, đình, miếu, mạo nhiều bậc nhất cả nước. Bên cạnh chùa Phật Tích, một trong những di tích cổ xưa nhất, có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với đời sống tinh thần người Bắc Ninh chính là chùa Dâu, một cổ tự mang đậm dấu ấn Phật giáo vốn rất thịnh hành từ xưa đến nay ở vùng đất này.

Chùa Dâu còn có tên chùa Cả, Cổ Châu Tự, Diên Ứng Tự. Đây là nơi hình thành và phát triển sớm nhất của phật giáo Việt Nam. Chùa Dâu là một danh lam bậc nhất của xứ kinh Bắc xưa nay gắn với kỳ tích chùa trăm gian, tháp chín tầng, cầu chín nhịp

Chùa Dâu được xây dựng vào buổi đầu Công Nguyên (khoảng từ năm 187 và hoàn thành năm 226) Đây là ngôi chùa lâu đời nhất và gắn liền với lịch sử văn hóa, Phật giáo Việt Nam. Từ buổi đầu sơ khai cho đến tận ngày nay, chùa đã trải qua nhiều lần phục dựng, trùng tu do sự hủy hoại của thời gian và chiến tranh.

Sự phát triển mạnh mẽ của dòng phái Nam Tông từ Ấn Độ truyền bá sang, kết hợp với ảnh hưởng của phật giáo Trung Hoa, khiến chùa Dâu trở thành trung tâm của phái Tỳ-ni-đa-lưu-chi, nơi trụ trì của nhiều cao tăng Việt Nam, Ấn Độ và Trung Quốc đến để nghiên cứu, biên soạn, phiên dịch kinh Phật, đào tạo tăng ni. Một thời, nơi đây được coi như là trung tâm của phật giáo nước ta.

Cũng như nhiều chùa chiền trên đất Việt Nam, chùa Dâu được xây dựng theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Bốn dãy nhà liên thông hình chữ nhật bao quanh ba ngôi nhà chính: tiền đường, thiêu hương và thượng điện.

Tiền đường của chùa Dâu đặt tượng Hộ pháp, tám vị Kim Cương; Gian thiêu hương đặt tượng Cửu Long, hai bên có tượng các vị Diêm Vương, Tam châu Thái tử, Mạc Đĩnh Chi. Thượng điện để tượng Bà Dâu (Pháp Vân), Bà Đậu (Pháp Vũ), và các hầu cận. Các pho tượng Bồ tát, Tam thế, Đức ông, Thánh tăng được đặt ở phần hậu điện phía sau chùa chính.

Ở gian giữa chùa có tượng Bà Dâu, hay nữ thần Pháp Vân, uy nghi, trầm mặc, màu đồng hun, cao gần 2m được bày ở gian giữa. Tượng có gương mặt đẹp với nốt ruồi to đậm giữa trán gợi liên tưởng tới những nàng vũ nữ Ấn Độ, tới quê hương Tây Trúc. Ở hai bên là tượng Kim Đồng và Ngọc Nữ. Phía trước là một hộp gỗ trong đặt Thạch Quang Phật là một khối đá, tương truyền là em út của Tứ Pháp.

Bên trái của thượng điện có pho tượng thiền sư Tỳ Ni Đa Lưu Chi, vị tổ sư sáng lập phái thiền tông ở việt Nam đã từng đến kiết trụ thiền định ở chùa này. Bức tượng được đặt trên một kệ gỗ hình sư tử đội tòa sen, có thể có niên đại thế kỷ 14.

Giữa sân chùa trải rộng là cây tháp Hòa Phong. Tháp xây bằng loại gạch cỡ lớn ngày xưa, được nung thủ công tới độ có màu sẫm già của vại sành. Thời gian đã lấy đi sáu tầng trên của tháp, nay chỉ còn ba tầng dưới, cao khoảng 17 m nhưng vẫn uy nghi, vững chãi thế đứng ngàn năm. Mặt trước tầng 2 có gắn bảng đá khắc chữ “Hòa Phong tháp”. Chân tháp vuông, mỗi cạnh gần 7 m. Tầng dưới có 4 cửa vòm.

Trong tháp, treo một quả chuông đồng đúc năm 1793 và một chiếc khánh đúc năm 1817. Có 4 tượng Thiên Vương cao 1,6 m ở bốn góc. Trước tháp, bên phải có tấm bia vuông dựng năm 1738, bên trái có tượng một con cừu đá dài 1,33 m, cao 0,8 m. Tượng này là dấu vết duy nhất còn sót lại từ thời nhà Hán.

Sự phát triển của chùa Dâu còn gắn chặt với truyền thuyết về phật mẫu Man Nương tạo nên nét độc đáo, thể hiện sự hòa quyện chặt chẽ giữa phật giáo và tín ngưỡng dân gian vô cùng đặc sắc của nhân dân Bắc Ninh. Mỗi dịp lễ hội hàng năm với sự diễn lại sự tích của các vị Tứ Pháp, Man Nương. Hội chùa Dâu đã biểu lộ sự sùng bái tín ngưỡng phồn thực cổ sơ của cư dân vùng lúa nước.

Lễ hội được tổ chức với những nghi lễ trang nghiêm, trọng thể theo đúng phong tục truyền thống kỷ niệm ngày Phật mẫu Man Nương hạ sinh nữ nhi. Lễ hội có nhiều nghi thức sinh hoạt dân gian và nhiều trò diễn xướng phong phú, hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách thập phương, tín đồ, tăng, ni phật tử đến cúng lễ, dâng hương, dự hội.

Trải qua hàng ngàn năm, phần “lễ” của hội đã ít nhiều bị mai một, mặc dù vậy chúng ta vẫn nhận thấy chân nét đẹp, giá trị văn hóa truyền thống phản ánh đời sống tín ngưỡng đa dạng, sự sáng tạo phong phú của người xưa còn được lưu giữ đến ngày nay.

Di tích lịch sử chùa Dâu đi vào đời sống dân gian từ bao đời nay. Mặc dù ngày nay, di tích chùa Dâu không còn như xưa nữa nhưng ý nghĩa và giá trị của nó vẫn còn nguyên vẹn trong lòng con người:

Dù ai buôn đâu bán đâu,

Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về.

Dù ai buôn bán trăm nghề,

Nhớ ngày mồng tám thì về hội Dâu.

Thuyết minh về chùa Dâu hay nhất

Bài văn Thuyết minh về chùa Dâu - Mẫu 2

Trong lòng người Việt Nam, mỗi ngôi chùa đều có vị trí vô cùng quan trọng. Đó là bởi vì mỗi ngôi chùa luôn gắn liền với tín ngưỡng thờ cúng của nhân dân ta. Vào đầu năm mới, mọi người thường có thói quen đi chùa cầu may mắn. Một trong những điểm đến thu hút nhiều khách du lịch chính là chùa Dâu. Đây là một ngôi chùa với nhiều giá trị lịch sử văn hóa.

Chùa Dâu hay còn được biết đến với một tên gọi khác đó là chùa Diên Ứng, Pháp Vân, Tân Cổ tọa lạc tại xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội khoảng 30 km. Đây là một ngôi chùa có lịch sử hình thành xa xưa nhất trong những ngôi chùa của Việt Nam, được khởi lập vào năm 187 và hoàn thành năm 226 vào thế kỷ 2 sau Công Nguyên. Chùa có tên gọi chùa Dâu là bởi chùa nằm ở vùng dâu, tức khu vực Luy Lâu thời thuộc Hán. Trải qua thời gian, đến năm 1313 chùa được xây dựng lại và được tiếp tục trùng tu.

Về kiến trúc, chùa được thiết kế với bốn dãy thông với nhau bao gồm: tiền đường, thiêu hương và thượng điện. Tiền đường là nơi thờ Hộ Pháp, tám vị Kim Cương. Thiêu Hương thờ tượng Cửu Long và các vị Diêm Vương, Tam Châu Thái tử và Mạc Đĩnh Chi. Khu Thượng điện được sử dụng thờ Bà Dâu và Bà Đậu. Tại khu chùa phía sau có thờ các tượng như Bồ Tát, Tam Thế Đức Ông, Thánh Tăng…Đặc điểm của những pho tượng thờ ở nơi đây vô cùng uy nghi và trầm mặc. Ấn tượng nhất có thể nói đến là tượng Bà Dâu, tượng có độ cao khoảng gần 2m, màu đồng với gương mặt đẹp và nốt ruồi to đậm giữa trán. Bên cạnh tượng Bà Dâu là hai tượng Kim Đồng Ngọc Nữ. Giữa sân của ngôi chùa chính là Tháp Hòa Phong, đây là tháp được Mạc Đĩnh Chi cho xây dựng gồm chín tầng tượng trưng cho ngọn núi vũ trụ. Trải qua ra sự tàn phá của thời gian cũng như những thăng trầm của lịch sử, hiện nay tòa tháp này chỉ còn ba tầng, tuy nhiên vẫn đem lại cảm giác uy nghiêm vững chãi. Mặt trước tháp là bảng khắc tên Hòa Phong, bên trong khu tháp này có một chuông bằng đồng và một chiếc chuông khánh được đúc vào những năm 1793 và 1817. Bên cạnh đó còn có tượng Thiên Vương trấn ở bốn góc tháp. Đằng trước tháp có một bia đá và bên trái có tượng một con cừu đá.

Hàng năm, ban quản lý khu di tích chùa Dâu đều tổ chức những lễ hội rất long trọng. Hội chùa Dâu được mở trong ba ngày từ mùng 7 đến mùng 9 âm lịch. Tại đây có một số hoạt động như rước kiệu Phật và những trò chơi dân gian truyền thống như múa trống, cướp nước, ngoài ra còn có một số hoạt động văn hóa bên lề như hát chầu văn hát chèo…

Chùa Dâu thu hút rất nhiều du khách bởi giá trị lịch sử và văn hóa lâu đời. Người dân khắp mọi nơi đổ về chùa Dâu như một cuộc hành hương nhằm cầu mong phúc lành. Một yếu tố khiến chùa Dâu thu hút rất nhiều du khách du lịch đó chính bởi chùa là nơi rất linh thiêng. Trong lịch sử, vua Lý Thánh Tông khi về chùa Dâu cầu con đã gặp được Nguyên Phi Ỷ Lan. Đến với chùa Dâu, ngoài việc được chiêm ngưỡng ngôi chùa cổ kính, ta còn có cơ hội chiêm ngưỡng những bức tượng được đúc công phu. Chùa Dâu mang giá trị lịch sử vì ngôi chùa này gắn liền với rất nhiều những truyền thuyết dân gian về Mạc Đĩnh Chi hay về Hai Bà Trưng,….

Đến với chùa Dâu là đến với một nơi thanh lọc để tâm hồn ta trở nên hướng thiện hơn. Dù bị tàn phá bởi thời gian như thế nào chăng nữa thì ngôi chùa này vẫn trở thành một điểm đến du lịch, một niềm tự hào của người dân Kinh Bắc, cũng là niềm tự hào của dân tộc Việt Nam. Mỗi chúng ta cần có ý thức bảo vệ giữ gìn để ngôi chùa ấy có thể linh thiêng, còn mãi…


Bài văn Thuyết minh về chùa Dâu - Mẫu 3

Vùng đất Kinh Bắc xưa là một trong những cái nôi văn hóa dân gian Việt Nam, bên cạnh làn điệu quan họ tha thiết, ngọt ngào, chiếc nón quai thao duyên dáng, những làng nghề truyền thống làm tranh đông hồ, gốm Phù Lãng, Kinh Bắc xưa (Bắc Ninh ngày nay) còn nổi tiếng với hệ thống các đền chùa linh thiêng với tuổi đời hàng nghìn đến hàng trăm năm. Nổi bật nhất phải kể đến chính là chùa Dâu, đây là ngôi chùa cổ nhất Việt Nam, là địa điểm tâm linh quan trọng bậc nhất đối với nền Phật giáo nước nhà.

Với vị trí nằm cách thủ đô Hà Nội không quá xa, chùa Dâu trở thành địa điểm tâm linh được đông đảo du khách thập phương tìm về thành kính dâng hương lễ chùa. Ngôi chùa nằm tại thôn Khương Tự, xã Thanh Khương, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Chùa Dâu còn được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau như: Cổ Châu tự, Diên Ứng tự, Pháp Vân tự, Thiền Định tự, chùa Bà Dâu.

Chùa Dâu nổi tiếng không chỉ bởi lịch sử xây dựng lâu đời từ thế kỉ II đầu Công nguyên (khởi công năm 187 và hoàn thành năm 226) mà còn bởi ngôi chùa này đánh dấu sự hình thành nền móng đạo Phật nguồn gốc Ấn Độ ở Việt Nam. Việc công nhận chùa Dâu là di tích quốc gia đặc biệt đã khẳng định giá trị văn hóa tâm linh, bảo vệ và gìn giữ quần thể di tích chùa Dâu chính là bảo vệ dấu tích quan trọng trong quá trình phát triển Phật giáo ở nước ta. Chùa Dâu tọa lạc trên một khu đất cao, rộng và bằng phẳng với tổng diện tích 1730 mét vuông. Chùa có cảnh quan đẹp, hài hòa với thiên nhiên, dù có tuổi đời lâu cùng với sự ảnh hưởng của thời gian, bối cảnh lịch sử nhưng chùa Dâu vẫn giữ lại được những dấu tích của một ngôi chùa cổ.

Chùa Dâu thờ thần mây Pháp Vân - một trong bốn vị thần hệ Tứ pháp (Mây, Mưa, Sấm, Chớp). Trải qua những biến cố và thăng trầm của thời gian, chùa Dâu đã có lần bị hỏa hoạn, rồi lại chiến tranh khiến ngôi chùa bị tàn phá và hư hỏng nhiều hạng mục. Quá trình trùng tu được diễn ra nhiều lần ở nhiều thời kỳ khác nhau song đợt trùng tu lớn nhất từ khi đất nước thống nhất là năm 2001 với kinh phí hàng chục tỷ đồng chùa đã được trùng tu, tôn tạo xứng tầm là một di sản quốc gia. Chùa được xây dựng theo kiến trúc "Nội công - ngoại quốc" gồm nhiều hạng mục: tam quan, tiền thất, tháp Hòa Phong, Tam bảo, tiền đường, hậu đường, thượng điện, thiêu hương, nhà khách, vườn tháp, hai dãy hành lang, ao chùa, hệ thống tường bao quanh. Nổi bật nhất và quan trọng nhất chính là Tháp Hòa Phong (cao chín tầng nhưng nay chỉ còn ba), tháp hình vuông dáng vững chãi tượng trưng cho ngọn núi, bốn góc tháp có bốn tượng Thiên vương trấn giữ, trên tháp treo khánh đồng cổ, trong lòng tháp thờ Tứ Thiên Vương. Tháp Phong gắn liền với câu thơ về chùa Dâu "Dù ai đi đâu về đâu/ Hễ trông thấy tháp chùa Dâu thì về". Mái ngói cổ kính cong vút với những bậc cửa và cánh cửa gỗ lâu đời.

Về chùa Dâu ngoài cảnh quan đồ sộ cổ kính ta còn được chiêm ngưỡng các pho tượng quý giá, những bức phù điêu chạm khắc tinh xảo mang đậm dấu ấn kiến trúc thời xưa. Để khẳng định vị trí và ý nghĩa của chùa Dâu đối với nền Phật giáo Việt Nam phải đi từ vị trí của chùa Dâu trong hệ thống Tứ pháp. Chùa Dâu là một trong bốn ngôi chùa gồm: Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện, là ngôi chùa quan trọng nhất. Chùa Dâu là nơi ghi dấu ấn hình thành giao thoa của Phật giáo Việt Nam, được coi là Trung tâm Phật giáo đầu tiên cổ nhất Việt Nam.

Một trong những lễ hội được coi là cổ nhất nước ta còn tồn tại đến ngày nay chính là lễ hội chùa Dâu. Hội chùa Dâu được tổ chức long trọng, quy mô vào ngày 8 tháng 4 âm lịch hàng năm. Thời xưa lễ hội tập trung cả các vua chúa dự lễ, ngày nay lễ hội chùa Dâu thu hút khách thập phương từ khắp nơi trở về với mong muốn cầu bình an, mưa thuận gió hòa. Hoạt động chính của lễ hội là rước các tượng Tứ pháp, rước kiệu... lễ hội trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tâm linh người dân Kinh Bắc nói chung.

Chùa Dâu trong quá khứ hay hiện tại và về tương lai sẽ luôn là ngôi chùa quan trọng và ý nghĩa nhất trong hệ thống các ngôi chùa Việt Nam. Ngôi chùa không chỉ ghi đậm lịch sử dân tộc mà còn thấm đẫm bản sắc văn hóa, đời sống tâm linh con người Việt, trở thành di sản đặc biệt vô giá của đất nước. Trách nhiệm bảo tồn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa đó thuộc về tất cả mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ.

 ---/---

Trên đây là các bài văn mẫu Thuyết minh về chùa Dâu do Top lời giải sưu tầm và tổng hợp được, mong rằng với nội dung tham khảo này thì các em sẽ có thể hoàn thiện bài văn của mình tốt nhất!

icon-date
Xuất bản : 13/05/2022 - Cập nhật : 14/05/2022