logo

Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

Khái quát Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam bao gồm Giới thiệu tác giả Thép mới và hoàn cảnh sáng tác, thể loại, bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, đặc sắc nghệ thuật và sơ đồ tư duy tác phẩm Cây tre Việt Nam - SGK Cánh Diều Văn 7

Cây tre Việt Nam


I. Giới thiệu tác giả Thép Mới

Thép Mới có tên khai sinh là Hà Văn Lộc, sinh ngày 15/2/1925. Quê gốc của ông ở xã Quảng An, huyện Từ Liêm, Hà Nội, (từ tháng 10/1995 là phường Quảng An, quận Tây Hồ, Hà Nội). Ông lấy bút danh là Thép Mới với mong muốn được trở thành một nhà văn, nhà báo cách mạng, có chất thép trong tác phẩm của mình như ý hai câu thơ trong bài “Cảm tưởng đọc thiên gia thi” của Hồ Chí Minh: “Nay ở trong thơ nên có thép/ Nhà thơ cũng phải biết xung phong”. Ông còn có các bút danh khác như: Phượng Kim, Hồng Châu, Ánh Hồng, tuy nhiên các bút danh này chỉ xuất hiện trong một số bài viết thời kỳ đầu.

Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

Ngoài báo chí, Thép Mới còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim. Ông là một nhà văn nổi tiếng tại Việt Nam, chuyên viết về đề tài Chiến tranh Đông Dương v Chiến tranh Việt Nam.

Sau khi nghỉ hưu, ông vào sống tại Thành phố Hồ Chí Minh và vẫn tiếp tục công tác với báo "Nhân dân" với cương vị bình luận viên cao cấp cho đến lúc qua đời vào ngày 28 tháng 8 năm 1991.   

- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông:

+ Thép đã tôi thế đấy, tiểu thuyết của Nikolai Ostrovsky (dịch, năm 1955) 

+ Kháng chiến sau lũy tre, trên đồng lúa (bút ký, năm 1947) 

+ Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin (thuyết minh phim, năm 1980)

+ Trách nhiệm (bút ký, năm 1951) 

+ Hữu nghị (bút ký, năm 1955) 

+ Ý nghĩ người phóng viên kháng chiến (bút ký, năm 1948)… 

+ Cây tre Việt Nam

- Với những cống hiến của mình ông đã nhận được rất nhiều giải thưởng:

+ Huân chương Kháng chiến hạng Nhất

+ Huân chương Độc lập hạng Nhất

+ Huân chương Chiến thắng hạng Nhất

+ Bông hoa trinh sát và Hoa pháo tép - giải thưởng thơ tuần báo Văn nghệ 1974 - 1975.

+ Những mẩu vụn bánh mì và Trước sân vườn nhà ta - giải thưởng thơ tuần báo Văn nghệ 1990 - 1991.

+ Bờ ve ran (tập thơ) giải thưởng Hội đồng văn học thiếu nhi, Hội Nhà văn Việt Nam 


II. Khái quát tác phẩm Cây tre Việt Nam


1. Hoàn cảnh sáng tác 

Bài “Cây tre Việt Nam” sáng tác năm 1955, là lời bình cho bộ phim cùng tên của nhà điện ảnh Ba Lan. Bộ phim thông qua hình ảnh cây tre, bộ phim thể hiện vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta

Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

2. Thể loại 

Bút ký khác truyện ngắn ở chỗ tác giả bút ký không sử dụng hư cấu vào việc phản ánh hiện thực. Bút ký ghi lại những con người thực và sự việc mà nhà văn đã tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một tư tưởng nào đó.


3. Bố cục

Phần 1: Từ đầu đến “ chí khí con người” : Giới thiệu về cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.

Phần 2: Tiếp theo đến “ Tre, anh hùng chiến đấu!” : Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày, trong lao động và chiến đấu.

Phần 3: Còn lại: Tre vẫn mãi là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.


4. Tóm tắt

Cây tre là người bạn thân của nông dân Việt Nam. Tre (và những cây cùng họ) là thứ cây có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước ta. Tre có một vẻ đẹp giản dị và nhiều phẩm chất đáng quý. Tre gắn bó lâu đời với con người (đặc biệt là người nông dân) trong cuộc sống hàng ngày, trong lao động sản xuất và trong chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước. Tre là bạn đồng hành của dân tộc ta trên con đường đi tới tương lai.


5. Giá trị nội dung

Cây tre là người bạn thân thiết, lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam


6. Đặc sắc nghệ thuật 

- Sử dụng chi tiết, hình ảnh chọn lọc mang ý nghĩa biểu tượng

- Sử dụng rộng rãi và thành công phép nhân hóa

- Lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu.


7. Tác phẩm Cây tre Việt Nam

Cây tre là người bạn thần của nông dân Việt Nam. bạn thân của nhân dân Việt Nam.

Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cảy nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phú, lý trẻ thân mật làng tôi,... Đau đầu ta cũng có nửa, tre làm bạn.

Tre, nứa, trúc, mai, vầu(), mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn tre, nứa, trúc, mai, vầu mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn”. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ây trông thanh cao, giản dị, chỉ khi như người.

Một nhà thơ đã có lần ca ngợi:

Bóng tre trùm mát rượi

Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mát đỉnh, chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gần gũi một nền văn hoá lầu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời kiếp kiếp. Tre, nửa, mai, vâu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau. Tre lả cảnh tay của người nông dân.

Cánh đồng ta năm đôi ba vụ

Tre với người vất vả quanh năm.

Tre với người như thể đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tác sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.

Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc.

Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sông hằng ngày. 

Giang chẻ lạt, buộc mềm, khit chặt những mối tình quê. Cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nửa.

Lạt này gói bánh chưng xanh

Cho mai lấy trúc, cho anh lấy nàng...

Tre còn là nguồn vui duy nhất của trôi thơ. Các em bé còn có đỏ chơi gì nữa ngoài máy quay chuyên đảnh chất” bằng tre nảy.

Tuổi già hút thuốc làm vui. Vớ chiếc điếu cày tre này là khoan khoái... Nhớ lại vụ mùa trước, nghĩ đến một ngày mai sẽ khác...

Suốt đời một người, từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre với mình sống có nhau, chết có nhau, chung thủy.

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục. Người xưa cö câu: “Trúc dẫu cháy, đốt ngang vẫn thẳng “. Tre lả thẳng thắn, bất khuất. Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng  ta làm ăn, lại vì ta mà cùng đánh giặc.

Buổi đầu, không một tác sắt trong tay, tre là tật cả, tre là vũ khí. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông  đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thủ.

Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ  nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh  để bảo về con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu!

Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc đồng quê. Nhớ buổi nào, nồm nam cơn gió thổi, khỏm tre  làng rung lên man mác khúc nhạc đồng quê. 

Diều bay, diễn lá tre bay lưng trời...

Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời...

Gió đưa tiếng sáo, gió nâng cảnh diều.

Trời cao lồng lộng, đồng ruộng mênh mông, hãy lắng nghe tiếng hát giữa trời cao của trúc, của tre.

[...] Tre già măng mọc.”. Măng mọc trên huy hiệu ở ngực thiêu nhị Việt Nam, lứa măng non của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

Các em, các em rồi đây lớn lên, sẽ quen dần với sắt, thép và xI măng cốt thép.  Nhưng, trẻ, nửa sẽ còn mãi với các em, còn mãi với dân tộc Việt Nam, còn mãi với chúng ta, với hạnh phúc, hòa bình.

[...] Ngày mai. trên đất nước này, sắt, thép có thê nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, trên vân là bóng mát. Tre vân mang khúc hát tâm tỉnh. Tre sẽ cảng tươi những công chảo thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi.

Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh. nhũn nhặn, ngay thắng. thuỷ chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiển, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam.

(Nhân Dân, Những tác phẩm chọn lọc.

NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. 2011)


III. Sơ đồ tư duy Cây tre Việt Nam

Mẫu 1:

Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

Mẫu 2:

Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam (Tóm tắt, nội dung, nghệ thuật, HCST, sơ đồ tư duy)

IV. Câu  hỏi vận dụng Cây tre Việt Nam

Câu hỏi 1: Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh nào?

Lời giải:

Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả cụ thể qua những chi tiết, hình ảnh: 

- "Bạn thân của nông dân Việt Nam, của nhân dân Việt Nam". 

- "Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa".

- "Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hoá lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân".

- "Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất".

- "Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!".

- "Ngày mai, trên đất nước này, sắt, thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng, trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình. Tre sẽ càng tươi những cổng chào thắng lợi. Những chiếc đu tre vẫn dướn lên bay bổng. Tiếng sáo diều tre cao vút mãi."

Câu hỏi 2: Những từ ngữ nào trong văn bản biểu đạt rõ nhất hình ảnh của cây tre?

Lời giải:

Những từ ngữ biểu đạt rõ hình ảnh của cây tre: xanh tốt, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí, mọc thẳng…

Câu hỏi 3: Khi nói về cây tre, tác giả đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt Nam. Hãy chỉ ra những chi tiết đó trong bài.

Lời giải:

Những chi tiết nói về cây tre đồng thời nói đến khung cảnh, cuộc sống, văn hóa của Việt nam là:

+ Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, lũy tre thân mật làng tôi... đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn

+ Bóng tre trùm lên âu yếm làng bản xóm thôn.

+ Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính

+ Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời

+ Dưới bóng tre xanh ... người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang

+ Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau

+ Cái thuở ban đầu thường nỉ non dưới bóng tre, bóng nứa

+ Các em bé còn có đồ chơi gì nữa ngoài mấy que chuyền đánh chắt bằng tre

+ ... từ thuở lọt lòng trong chiếc nôi tre, đến khi nhắm mắt xuôi tay, nằm trên giường tre...

+ ... tre là vũ khí. Muôn đời biết ơn chiếc gậy tầm vông đã dựng nên Thành đồng Tổ quốc. Và sông Hồng bất khuất có cái chông tre.

+ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. tre xung phong vào xe tăng, đại bác...

+ Sáo tre, sáo trúc vang lưng trời

+ Điệu múa sạp tre có từ ngày chiến thắng Điện Biện

+ Măng mọc trên huy hiệu ở ngực thiếu nhi Việt Nam

>>> Xem trọn bộ: Tác giả - Tác phẩm Văn 7 Cánh diều

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Khái quát về Tác giả - tác phẩm: Cây tre Việt Nam trong bộ SGK Cánh diều theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài giới thiệu về tác giả tác phẩm các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 10/07/2022 - Cập nhật : 30/07/2022