Mời các bạn đón đọc bản Soạn bài Làng siêu ngắn gọn, đây là phiên bản soạn văn 9 siêu ngắn gọn được các thầy cô TOPLOIGIAI biên soạn với mục đích cô đọng kiến thức, giúp cho các bạn học sinh không phải chuyên Văn tiếp cận tác phẩm một cách dễ dàng nhất.
Vì chiến tranh gia đình ông Hai buộc phải đi tản cư đến nơi khác. Ngôi làng cũ Chợ Dầu luôn là niềm tin, niềm tự hào, niềm yêu của ông, ông dành một tình cảm rất lớn cho ngôi làng ấy. Một hôm, khi đang ngồi uống nước ở một quán nhỏ ven đường thì lão thấy những người tản cư từ xuôi lên, qua họ, ông biết tin làng chợ Dầu của mình theo bè lũ cướp nước. Tin dữ như ”sét đánh ngang tai” khiến lão bần thần, nghẹn ngào, buồn đau tột độ. Lão đành lặng lẽ, cúi xuống mà về. Kể từ ngày nghe tin, lão chán nản, chẳng thiết làm việc gì, chỉ nghĩ đến làng, đến những điều mà người ta bàn tán về làng lòng lão lại chẳng yên, mấy hôm trôi qua lão chẳng thiết ra ngoài, cứ nằm vật ra giữa giường mà buồn tủi, mà đau đớn. Khi tin làng quê theo giặc, lệnh trên ban xuống không cho những người làng Dầu ở đây nữa, gia đình lão tính đường quay về. Nhưng khi suy nghĩ kỹ lại, lão hiểu rằng mình là con cháu cụ Hồ, yêu làng, yêu nước, nhưng làng mà theo giặc, theo Tây thì phải thù. Khi nghe có tin cải chính rằng làng chợ Dầu không bán nước, theo giặc, ông Hai sung sướng trong niềm hạnh phúc lớn lao, lão khoe với tất cả những ai lão gặp, ông nói chuyện về làng mình những ngày bị Tây khủng bố đầy tự hào.
- Phần 1 (từ đầu ...vui quá!): Những tâm trạng và tình cảm của ông Hai với làng Dầu khi chưa nghe tin làng theo giặc
- Phần 2 (tiếp ... đi đôi phần): Nỗi đau khổ, buồn bã, lo lắng của ông Hai khi nghe tin làng mình phản bội theo giặc
- Phần 3 (còn lại): Niềm hạnh phúc vỡ òa của ông Hai khi tin làng Dầu theo giặc được cải chính
Câu 1
Tình huống truyện trong tác phẩm:
+ (1) Ông Hai- một người nông dân có tình yêu tha thiết với làng Dầu, ông hãnh diện, tự hào và yêu làng mình rất nhiều nhưng vì hoàn cảnh chiến tranh, gia đình ông phải rời làng đi tản cư. Nhưng tình yêu lớn ấy của ông lại đáp lại bằng một cái tin chua chát là làng Dầu theo giặc từ miệng những người tản cư.
+ (2) Tin làng chợ Dầu theo giặc được cải chính
=> Tình huống truyện háp dẫn và độc đáo, bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu nước của ông Hai
Câu 2
** Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai từ lúc nghe tin làng mình theo giặc:
- Khi nghe tin xấu từ những người tản cư:
+ Cổ ông nghẹn đắng lại, da mặt tê rân rân, lão lặng đi, tưởng như đến không thở được
+ Giọng lạc hẳn đi; cười nhạt
+ Lão cúi gằm mặt xuống mà đi
+ Nhìn lũ con, tủi thân mà nước mắt giàn giụa
+ Nằm vật ra giường
+ Kiểm điểm từng người để chứng minh rằng tin ấy là sai
+ Đau đớn, chửi những kẻ phản bội làng
+ Suốt mấy hôm không bước chân ra ngoài, chột dạ khi nghe người ta bàn tán
+ Quyết đoán với ý nghĩa và tình yêu cách mạng: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
- Khi nghe tin cải chính làng Chợ Dầu không theo giặc
+ Sung sướng, vẻ mặt bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên
+ Kể với bác Thứ tin làng bị đốt
+ Khoe tin làng bị đốt khắp nơi, kể những chiến công của làng
Câu 3
- Ông Hai trò chuyện với đứa con nhỏ của mình như một sự giãi bày, an ủi cho chính nỗi lòng đau đáu của bản thân, một nỗi khổ tâm đang cào xé ruột gan ông.
- Qua lời trò chuyện, ta thấy ông Hai:
+ Là một người có tấm lòng thiết tha với ngôi làng chợ Dầu
+ Ông yêu làng như yêu đất nước, như yêu bộ đội cụ Hồ, ý thức trách nhiệm của bản thân với dân tộc.
+ Luôn trung thực, thủy chung với cách mạng, với kháng chiến. “Cái lòng của bố con ông là như thế đấy, chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”.
Câu 4
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai của tác giả:
+ Đặt nhân vật vào hoàn cảnh điển hình để khắc họa diễn biến tâm lý của nhân vật -> thể hiện được tấm lòng của ông Hai-> từ tự hào đến đau khổ dằn vặt và cuối cùng là xúc động vỡ òa bởi niềm vui.
+ Qua các hình thức độc thoại, độc thoại nội tâm, đối thoại những tâm tư sâu kín nhất của ông Hai được bộc lộ
+ Hành động nhân vật cũng thể hiện được tâm lý nhân vật
+ Tâm lý nhân vật ông Hai được miêu tả rất chân thực, đầy sinh động.
- Ngôn ngữ nhân vật:
+ Tự nhiên, giản dị, gần với ngôn ngữ đời sống
+ Khẩu ngữ
+ Sử dụng từ ngữ địa phương.
Các bài viết liên quan bài Làng