logo

Soạn SBT Ngữ Văn 7 Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - KNTT

Hướng dẫn Soạn SBT Ngữ Văn 7 Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - Kết nối tri thức hay nhất. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn - Kết nối tri thức

Bài tập 1 trang 10 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc lại bài thơ Đồng dao mùa xuân (từ Ba lô con cóc đến hết) trong SGK (tr. 40 - 41) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Nhận xét về đặc điểm hình thức của đoạn thơ trên các phương diện như số tiếng trong mỗi dòng thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp.

Trả lời:

+ Số tiếng: Bài thơ viết theo thể thơ bốn chữ, mỗi câu thơ có 4 tiếng

+ Cách gieo vần: gieo vần chân: xanh - lành, vàng - gian, ngàn - non, lành - xanh,...

+ Nhịp thơ: ngắt nhịp 2/2

Câu 2: Qua miêu tả của nhà thơ, hình ảnh người lính hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm như thế nào?

Trả lời:

Qua miêu tả của nhà thơ, hình ảnh người lính hiện lên trong đoạn thơ giản dị, khiêm nhường nhưng cũng rất đỗi cao đẹp, thiêng liêng:

- Hành trang của anh chẳng có gì ngoài một chiếc ba lô con cóc, một tấm áo mang màu xanh tươi dung dị của cỏ cây.

- Ngoại hình: Làn da sốt rét gợi về cuộc sống gian nan, cực nhọc trên chiến trường và trong những chặng đường hành quân. Đây cũng là đặc điểm chung của hình ảnh người lính trong thơ ca kháng chiến:

Giọt giọt mồ hôi rơi

Trên má anh vàng nghệ.

(Tố Hữu, Cá nước)

Quân xanh màu lá, dữ oai hùm.

(Quang Dũng, Tây Tiến)

Nhưng trên môi người lính luôn nở nụ cười lạc quan và rất đỗi hiền hoà. Dường như mọi gian khổ, hi sinh đối với anh chỉ nhẹ tựa lông hồng.

Dáng ngồi lặng lẽ của anh thể hiện đức khiêm nhường, âm thầm cống hiến, âm thầm hi sinh. Anh ra đi để lại mùa hoa rực rỡ. Dáng hình anh hoà với dáng hình xứ sở, làm nên mùa xuân cho đất nước.

- Tình cảm của người lính: Hai dòng thơ Dài bao thương nhớ / Mùa xuân nhân gian có thể hiểu là nỗi thương nhớ những mùa xuân nhân gian tươi đẹp của người lính đã hi sinh, cũng có thể hiểu là nỗi nhớ thương những người con anh dũng dài theo năm tháng của nhân gian.

Câu 3: Em cảm nhận như thế nào về tình cảm nhà thơ dành cho người lính?

Trả lời:

Tình cảm nhà thơ dành cho các người lính đó chính là: tôn trọng, kính phục, dũng cảm và yêu quý.

Câu 4: Trong hai dòng thơ sau, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Mắt như suối biếc

Vai đầy núi non...

Trả lời:

Nghệ thuật so sánh: “mắt như suối biếc”.

Tác dụng: Cho người đọc hình dung đôi mắt của người lính trong ngần như suối, một đôi mắt đầy hồn nhiên, mơ mộng. Qua đó phản ánh tâm hồn trẻ trung, yêu đời, khao khát tự do của người lính luôn trường tồn mãi với núi sông. Mặc dù hiện tại người lính đã hy sinh nhưng tất cả dáng hình của người lính trẻ thì mãi hòa vào tổ quốc, làm nên đất nước đẹp tươi muôn đời.

Câu 5: Tìm các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của chúng.

Trả lời:

Từ láy được sử dụng trong đoạn trích: 

- có một => nhấn mạnh sự hi sinh của người lính.

Câu 6: Giải thích nghĩa của từ ngọt lành trong dòng thơ Ngày xuân ngọt lành.

Trả lời:

Nghĩa của từ ngọt lành trong dòng thơ Ngày xuân ngọt lành:

- Từ ngọt có một số nghĩa cơ bản như sau:

1) có vị như đường, mật;

2) dịu dàng, êm ái.

- Từ lành có một số nghĩa:

1) hiền từ;

2) tốt;

3) không độc;

4) không rách;

5) hết bệnh.

- Nghĩa chung của từ ngọt lành trong dòng thơ Ngày xuân ngọt lành là tốt đẹp, ngọt ngào, hạnh phúc.

Bài tập 2 trang 10, 11, 12 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc bài thơ Tiếng ve của Thanh Thảo và trả lời các câu hỏi:

Tiếng ve bùng lên

Cồn cào như lửa

Tiếng ve màu đỏ

Cháy trong vòm cây

 

[...] Tiếng ve thức giấc

Long lanh ánh ngày

Tiếng ve toả chậm

Mùi hoa ngất say

Tiếng ve loáng thoáng

Đuôi sóc chuyền cây

Tiếng ve dai dằng

Cưa ngang rừng dày

Tiếng ve xanh ngát

Trầm trầm mây bay

Tiếng ve loá mắt

Trảng tranh nắng đầy

 

Tiếng ve trên cao

Oà như thác đồ

Tiếng ve len lỏi

Suối chảy một mình

 

Giai điệu thành hình

Qua từng âm sắc

 

Tiếng ve nín bặt

Trái tim tiếp lời.

(Thanh Thảo, Dấu chân qua trảng cỏ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2015, tr. 67 - 69)

Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Kẻ bảng vào vở và điền thông tin về bài thơ Tiếng ve theo mẫu sau:

Đặc điểm thể thơ

Số tiếng trong mỗi dòng

 

 

Số dòng trong mỗi khổ

 

 

Cách gieo vần

 

 

Cách ngắt nhịp

 

 

Hình ảnh


 

   

Trả lời:

Đặc điểm

thể thơ

Số tiếng trong mỗi dòng

4 tiếng / dòng

Ngắn gọn, phù hợp với nhịp tiếng ve xôn xao rừng vắng.

Số dòng trong mỗi khổ.

- Khổ 1 và 3:4 dòng

- Khổ 2: 12 dòng

- Khổ 4và 5:2 dòng

 

- Khổ 2 gồm 12 dòng kéo dài như tiếng ve không dứt, như niềm say mê, chìm đắm trong khúc nhạc thiên nhiên của nhà thơ.

- Khổ 4,5 ngắn, chỉ gồm 2 dòng: tiếng ve như dần ngưng lặng để tâm hồn lên tiếng.

Cách gieo vần

Vần chân: cây- ngày – say - dày - bay - đầy, mình -hình

Vần chân nối nhau miên man như tiếng ve, như những liên tưởng không dứt của nhà thơ.

Cách ngắt nhịp

Tiếng ve/trên cao

Oà/như thác đổ

Tiếng ve /len lỏi

Suối chảy/một mình

Trên nền nhịp 2/2 đều đặn, nhịp 1/3 trong dòng thơ Oà /như thác đổ nhấn mạnh khoảnh khắc tiếng ve đột nhiên bật lên thành tiếng đồng loạt, vang dội.

Hình ảnh

 

Khu rừng già tràn ngập tiếng ve, cây xanh mát, sóc chuyền cành, mây

bay, suối chảy,...

Thiên nhiên trong trẻo, hoang sơ mà vẫn gần gũi, ấm áp.

Câu 2: Tiếng ve là âm thanh hiện diện xuyên suốt bài thơ. Qua miêu tả, tiếng ve hiện lên với những đặc điểm gì?

Trả lời:

Tiếng ve được miêu tả ở rất nhiều góc độ khác nhau. Ban đầu, tiếng ve bùng lên mạnh mẽ như lửa cháy trong vòm cây; sau đó tiếng ve được miêu tả ở cả một tiến trình: thức giấc, tỏa chậm, loáng thoáng, dai dẳng, xanh ngát, lóa mắt, tiếng ve trên cao như thác đổ, tiếng ve len lỏi vào cả suối xa, tiếng ve nín bặt. 

Câu 3: Em hãy nêu một số biện pháp tu từ được dùng để miêu tả tiếng ve và tác dụng của các biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

Biện pháp tu từ được sử dụng: nhân hoá, so sánh => Biện pháp: Tăng tính biểu đạt, hấp dẫn, sống động

Câu 4: Qua cách miêu tả tiếng ve, em cảm nhận như thế nào về người lính trong bài thơ.

Trả lời:

Qua cách miêu tả tiếng ve, có thể thấy người lính trong bài thơ có tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, có khả năng liên tưởng và trí tưởng tượng vô cùng phong phú,... Đó cũng là một người lính đang trên đường hành quân đi chiến đấu, sẵn sàng dâng hiến tuổi xuân cho đất nước.

Hãy tìm những từ láy trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng:

Tiếng ve thức giấc

   Long lanh ánh ngày

Tiếng ve tỏa chậm

Mùi hoa ngất say

       Tiếng ve loáng thoáng

    Đuôi sóc chuyền cây

Tiếng ve dai dẳng

    Cưa ngang rừng dày

Trả lời:

+ Từ láy: long lanh, loáng thoáng, dai dẳng

Tác dụng: Các từ láy đã diễn tả chính xác cung bậc của tiếng ve: Khi thì tiếng ve gọi vạn vật bừng tỉnh trong nắng sớm (long lanh), khi thì thưa thớt lúc có lúc không (loáng thoáng), khi lại kéo dài miên man không dứt (dai dẳng).

Bài tập 3 trang 12, 13 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc lợi bài thơ Chiều sông Thương trong SGK (tr. 56) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1: Thể thơ của bài Chiều sông Thương có giống với bài Tiếng ve không? Nêu nhận xét của em về cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

Trả lời:

Thể thơ bài Chiều thương sông Hương không giống với bài Tiếng ve.

- Cách gieo vần: tự do

- Ngắt nhịp: 3/2

Câu 2: Trừ dòng thơ đầu tiên, chữ đầu các dòng thơ còn lại ở bài thơ Chiều sông Thương không viết hoa. Theo em, đặc điểm này có tác dụng gì trong việc thể hiện cảm xúc, nội dung bài thơ?

Trả lời:

Bài thơ có một đặc điểm riêng là trừ dòng thơ đầu tiên, chữ đầu các dòng thơ còn lại không viết hoa. Đặc điểm này giúp bài thơ biểu lộ được cảm xúc của nhà thơ đối với quê hương nhân một lần thăm quê. Cảnh quê, người quê, tình quê trải dài, miên man theo mỗi bước chân người đi. Cảm xúc da diết trào dâng không nốt ngừng lặng.

Câu 3: Hình ảnh sông Thương và quê hương quan họ hiện lên như thế nào trong bài thơ?

Trả lời:

Hình ảnh sông Thương và quê hương quan họ được tác giả miêu tả trong bài thơ rất đẹp, gần gũi, thơ mộng. Cụ thể như sau:

+ Đẹp lãng mạn, nên thơ: hoa Quan họ nở tím bên sông Thương, nắng thu trải đầy, trăng non múi bưởi, lúa cúi mình giấu quả, ruộng bời con gió xanh,...

+ Đẹp bình dị, thân thương: mấy cô coi máy nước / mắt dài như dao cau, bên cầu con nghé đợi / cả chiều thu sang sông.

+ Đẹp tràn đầy sức sống: mạ đã thò lá mới / trên lớp bùn sếnh sang /cho sắc mặt mùa màng/ đất quê mình thịnh vượng / những gì ta gửi gắm /sắp vàng hoe bốn bên, con sông màu nâu, con sông màu biếc, bồi cho mùa phôi thai,...

Câu 4: Tìm từ láy trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng của những từ láy đó:

- dùng dăng hoa Quan họ

  nở tím bên sông Thương

- mạ đã thò lá bưởi

 trên lớp bùn sếnh sang

Trả lời:

Từ láy trong đoạn: 

- dùng dằng =>  nhấn mạnh sự Lưỡng lự không quyết định, thường là trong việc đi hay ở, vì còn muốn kéo dài thêm thời gian. Dùng dằng chưa muốn chia tay.

- sếnh sang => nhấn mạnh, làm nổi bật sự trong trảo sang trọng của cây mạ xanh

Câu : Trong các dòng thơ dưới đây, nhà thơ đã dùng những biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của những biện pháp tu từ đó.

- ôi con sông màu nâu

ôi con sông màu biếc

- những gì sông muốn nói

cánh buồm đang hát lên

Trả lời:

Các biện pháp tu từ và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó:

- ôi con sông màu nâu

ôi con sông màu biếc

Trong hai dòng thơ này, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ. Điệp ngữ ôi con sông thể hiện tình cảm tha thiết của nhà thơ dành cho dòng sông. Tình cảm trào dâng khiến nhà thơ cất lên thành lời gọi chan chứa yêu thương.

- những gì sông muốn nói

cánh buồm đang hát lên

Nhân hoá là biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ trên. Những cụm động từ vốn được dùng để chỉ hoạt động của con người như muốn nói, hát lên giờ đây được gắn cho những vật vô tri như con sông, cánh buồm. Con sông, cánh buồm đã giúp nhà thơ thể hiện cảm xúc phơi phới đang trào dâng trong tâm hồn.

Câu 6: Theo em, nhà thơ có cảm xúc và suy nghĩ như thế nào về sông Thương và quê hương quan họ?

Trả lời:

Nhà thơ có tình cảm vô cùng sâu nặng với sông thương, với quê hương quan họ. Tác giả yêu quê hương tha thiết và quyến luyến, không muốn rời quê hương. Không những thế, tác giả còn cất lên thành những lời nói đầy yêu thương, trìu mến với dòng sông quê và luôn hy vọng cho quê hương ngày một phát triển và trù phú, tốt tươi hơn nữa.

Câu 7: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát những đặc điểm chính về hình thức và nội dung của bài thơ

 

Bài tập 4 trang 13, 14 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc bài thơ Bố đứng nhìn biển cả của Huy Cận và trả lời các câu hỏi:

Bố đứng nhìn biển cả

Con xếp giấy thả diều

Bố trời chiều bóng ngả

Con sóng sớm bừng reo.

 

Chuyện bố bố con con

Dập dồn như lớp sóng

Biển bốn phía biển tròn

Diều bay trong gió lộng

 

Bố dạy con hình học

Đo góc biển chân trời

Khi vừng dương mới mọc

Nhuộm tím màu xa khơi.

 

Ống nhòm theo biển dài

Thấy buồm lên thích quá!

Theo con nhìn tương lai

Khấp khởi mừng trong dạ

 

Trên boong tàu gió mát

Trên biển cả sóng cồn

Diều con lên bát ngát

Tưởng mọc vừng trăng non.

7-1982

(Huy Cận, Hạt lại gieo, NXB Văn học, Hà Nội, 1984, tr. 48 - 49)

Câu 1: Bài thơ Bố đứng nhìn biển cả thuộc thể thơ nào? Nêu nhận xét của em về cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

Trả lời:

Bài thơ Bố đứng nhìn biển cả thuộc thể thơ năm chữ. Bài thơ sử dụng vần chân, kiểu vần gián cách (cả - ngả, diều - reo, con - tròn, sóng - lộng,...). Nhịp chính của bài thơ là 3/2:

Bố đứng nhìn/ biển cả

Con xếp giấy /thả diều

Bố trời chiều / bóng ngả

Con sóng sớm / bừng reo.

Nhịp thơ và vần được gieo đều đặn, gợi cảm giác về con tàu bồng bềnh, dập dềnh trên sóng nước.

Câu 2: Trong bài thơ, khi đứng nhìn biển cả, người bố có những suy tư, cảm xúc như thế nào?

Trả lời:

+ Bố cảm nhận được cuộc đời là sự phát triển, tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác: Bố trời chiều bóng ngả / Con sóng sớm bừng reo.

- Bố thấy mình cần có trách nhiệm giáo dục tri thức cho con để có nguồn tri thức tốt nhất để làm chủ cuộc đời mình: Bố dạy con hình học / Ðo góc biển chân trời.

- Bố cảm thấy hạnh phúc khi cùng con nhìn về tương lai, hy vọng, tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến với con trong cuộc sống: Theo con nhìn tương lai / Khấp khởi mừng trong dạ.

Câu 3: Hình ảnh biển cả có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Ý nghĩa: Biển cả như một người bạn, người mẹ thiên nhiên chia sẻ, như thấu hiểu cảm xúc của người bố.

Câu 4: Tìm một số từ láy trong bài thơ và nêu tác dụng của các từ láy đó.

Trả lời:

Một số từ láy trong bài thơ và tác dụng của các từ láy đó:

- Dập dồn: diễn tả những lớp sóng xô nhau liên tục, nhanh, mạnh trên biển cả. Những câu chuyện của hai bố con được so sánh với trạng thái dập dồn của những con sóng biển, cho thấy đó là những câu chuyện tuôn trào không dứt với nhiều cung bậc cảm xúc.

- Khấp khởi: vui mừng rộn rã nhưng kín đáo. Trong bài thơ, từ này diễn tả trạng thái cảm xúc của người bố khi cùng con nhìn về tương lai.

- Bát ngát. Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê Chỉ biên), bát ngát vốn có nghĩa “rộng lớn đến mức tầm mắt không sao bao quát hết được” Trong dòng thơ Diều con lên bát ngát, từ bát ngát gợi lên một không gian cao rộng, nơi cánh diều chao liệng và bay lên cao mãi. Hình ảnh này cũng mang ý nghĩa tượng trưng cho khát vọng bay cao, bay xa của con đến những chân trời mới.

Câu 5: Tìm cụm động từ trong những dòng thơ sau. Xác dịnh động từ trung tâm và những ý nghĩa mà động từ đó được bổ sung.

a. Bố dạy con hình học

b. Diều bay trong gió lộng.

Từ mỗi động từ trung tâm đó, hãy tạo thêm ba cụm động từ mới

Trả lời:

a. Bố dạy con hình học.

+ Cụm động từ: dạy con hình học

+ Động từ trung tâm: dạy

+ Phần phụ sau: con, hình học => bổ sung ý nghĩa đối tượng của hành động.

+ Tạo thêm 3 cụm động từ mới: dạy con học hát, dạy em tập đi, dạy anh cách làm người

b. Diều bay trong gió lộng.

+ Cụm động từ: bay trong gió lộng.

+ Động từ trung tâm: bay.

+ Phần phụ sau: trong gió lộng => bổ sung ý nghĩa về địa điểm.

+ Tạo thêm 3 cụm động từ mới: bay cao tít đến chân trời, bay đi về phía xa, bay trong gió lộng

Bài tập 5 trang 14, 15 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc bài thơ Mùa cam trên đất Nghệ của Phạm Tiến Duật và trả lời các câu hỏi:

Mùa ngọt dần lên ngọn

Gió heo may chớm sang

Trái hồng vừa trắng cát

Vườn cam cũng hoe vàng

 

Cam Xã Đoài mọng nước

Giọt vàng như mật ong

Bổ cam ngoài cửa trước

Hương bay vào nhà trong

 

Bà mẹ thôn Nghi Vạn

Con tòng quân vắng nhà

Trẩy cam mỗi buổi sáng

Bồn chồn nhớ con xa

 

- “Cam này thơm lại ngọt

Các con ăn mẹ gọt

[...] Các con mẹ đi mãi

Không ăn cam vườn nhà

Đã có phần cây quả

Của các mẹ quê xa”

 

Ra trận là dũng sĩ

Bên mẹ thành trẻ con

Bầu sữa quê ta đó

Rót vào chùm quả ngon.

(Phạm Tiến Duật, Vầng trăng quầng lửa, NXB Văn học, Hà Nội, 1970, tr. 27 - 28)

Câu 1: Xác định thể thơ của bài thơ Mùa cam trên đất Nghệ. Nhận xét về cách gieo vần, ngắt nhịp của bài thơ.

Trả lời:

Thể thơ: 5 chữ

- Gieo vần: vần liền, vần chéo

- Ngắt nhịp: 2/3, 3/2

Câu 2: Hình ảnh trái cam, mùa cam trên đất Nghệ được miêu tả như thế nào và có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Mùa cam trên đất Nghệ được tác giả miêu tả rất tinh tế. Đó là thời khắc giao mùa, gió heo may chớm sang. Trái cây bước vào độ chín. Nhà thơ đã mở rộng các giác quan để cảm nhận sự vận động đó của thiên nhiên (vị giác để cảm nhận độ ngọt của cây trái, xúc giác để cảm nhận gió heo may về, thị giác để cảm nhận màu trắng cát của trái hồng chín, màu hoe vàng của trái cam vừa độ hái).

Trong những hương vị phong phú của quê hương xứ Nghệ, nhà thơ đặc biệt ấn tượng với trái cam Xã Đoài - một đặc sản nổi tiếng. Qua vài nét chấm phá, nhà thơ đã làm nổi bật hình ảnh trái cam Xã Đoài: vỏ mỏng, mọng nước; nước cam vàng óng, đặc sánh như mật ong; hương thơm nồng nàn lan toả trong không gian.

Trái cam ngon ngọt kết tinh tình cảm của những bà mẹ nói riêng, người dân xứ Nghệ nói chung, rộng ra là tình cảm của người dân mọi miền quê dành cho những người con đã hiến dâng tuổi xuân của mình cho đất nước.

Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và nêu tác dụng của chúng:

Cam Xã Đoài mọng nước

Giọt vàng như mật ong

Trả lời:

+ Biện pháp so sánh: giọt vàng – mật ong

Tác dụng: Cho thấy độ tươi ngon, sánh mịn, chất lượng tốt của cam xã Đoài. Chính điều này đã tạo nên thương hiệu cam ngon nổi tiếng của xã Đoài, làm rạng danh dòng cam xứ Nghệ.

Câu 4: Tình cảm của người mẹ thôn Nghi Vạn nói riêng và của các bà mẹ Việt Nam nói chung dành cho những người con đi chiến đấu xa nhà thể hiện như thế nào?

Trả lời:

Bất cứ bà mẹ nào cũng muốn con mình trở lên tốt đẹp, lo ấm, họ luôn dành cho con cái một tình yêu thương vô bồ bến, luôn luôn ở bên động viên hơn thế luôn mong chờ con cái chở về, ở đây đặc biệt là những người lính.

Câu 5: Nêu cảm nhận của em về tình cảm của người lính dành cho những người mẹ và quê hương.

Trả lời:

Tình cảm của người lính dành cho những người mẹ và quê hương được thể hiện:

- Thấu hiểu tấm lòng, tình cảm bao la của mẹ dành cho những người lính qua những cử chỉ chăm sóc ân cần, tỉ mỉ, giản dị: gọt cam cho các anh ăn. Sự chăm sóc đó khiến các anh thấy mình trở nên nhỏ bé bên mẹ: Ra trận là dũng sĩ/ Bên mẹ thành trẻ con.

- Lên đường chiến đấu để bảo vệ sự bình yên cho mẹ và quê hương.

Câu 6: Chỉ ra những nét tương đồng giữa hai bà mẹ trong hai bà thơ Gặp lá cơm nếp và Mùa cam trên đất Nghệ

Trả lời:

Điểm tương đồng giữa hai bà mẹ trong 2 bài thơ “Gặp lá cơm nếp” và “Mùa cam trên đất Nghệ” là đều có cuộc sống cực nhọc, vất vả, lam lũ nhưng luôn vun vén cho gia đình, đặc biệt dành tình yêu thương sâu đậm cho con cái. Các mẹ luôn khích lệ, động viên con lên đường chiến đấu để bảo vệ quê hương, đất nước, dạy các con biết đặt tình yêu quê hương trong tình yêu đất nước để cống hiến, phục vụ tổ quốc của mình.

Bài tập 6 trang 15, 16, 17 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh và trả lời các câu hỏi:

Trên đường hành quân xa

Dừng chân bên xóm nhỏ

Tiếng gà ai nhảy ổ:

“Cục... cục tác cục ta”

Nghe xao động nắng trưa

Nghe bàn chân đỡ mỏi

Nghe gọi về tuổi thơ

 

Tiếng gà trưa

Ổ rơm hồng những trứng

Này con gà mái mơ

Khắp mình hoa đốm trắng

Này con gà mái vàng

Lông óng như màu nắng

 

[...] Tiếng gà trưa

Tay bà khum soi trứng

Dành từng quả chắt chịu

Cho con gà mái ấp

 

Cứ hàng năm hàng năm,

Khi gió mùa đông tới

Bà lo đàn gà toi

Mong trời đừng sương muối

Để cuối năm bán gà

Cháu được quần áo mới.

 

Ôi cái quần chéo go

Ống rộng dài quét đất

Cái áo cánh chúc bâu

Đi qua nghe sột soạt.

 

Tiếng gà trưa

Mang bao nhiêu hạnh phúc

Đêm cháu về nằm mơ

Giấc ngủ hồng sắc trứng

Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc

Bà ơi, cũng vì bà

Vì tiếng gà cục tác

Ổ trứng hồng tuổi thơ.

2-7-1965 (Xuân Quỳnh, Hoa dọc chiến hào, NXB Văn học, Hà Nội, 1968, tr. 5 — 7)

Câu 1: Nêu một số đặc điểm hình thức của bài thơ Tiếng gà trưa trên các phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi khổ, cách gieo vần, ngắt nhịp.

Trả lời:

- Số tiếng trong mỗi câu: 3, 5

- Số dòng trong mỗi khổ: 3,4, 5

- Cách gieo vần: vần chân

- Ngắt nhịp: 2/3, 1/4, 3/2

Câu 2: Tiếng gà trưa là một bài thơ có yếu tố tự sự. Em hãy cho biết ai là người kể chuyện và nội dung câu chuyện được kể là gì.

Trả lời:

Tiếng gà trưa là một bài thơ có yếu tố tự sự. Người kể chuyện là người cháu đang trên đường hành quân đi chiến đấu.

Sơ đồ những sự việc chính trong câu chuyện:

Câu 3: Hình ảnh đàn gà của bà trong kí ức của cháu được miêu tả như thế nào?

Trả lời:

+ Đó là một đàn gà mái nhiều màu sắc, đẹp và rất khoẻ mạnh. Người cháu nhớ rất kĩ hình ảnh của con gà mái mơ mình vàng với những đốm lông màu trắng như hoa mơ, hình ảnh con gà lông vàng óng như màu nắng và cả hình ảnh ổ rơm hồng những trứng.

+ Qua vẻ đẹp, sự khoẻ mạnh, đông đúc của đàn gà cho thấy bà chăm chút đàn gà rất cẩn thận, chu đáo; thể hiện tình yêu, sự quan tâm và mong ước của người bà rằng cháu sẽ có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

Câu 4: Tiếng gà trưa gợi người cháu nhớ về tuổi thơ được bà yêu thương. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của bà dành cho người cháu

Trả lời:

Tình cảm của người bà dành chơ người cháu đó chính là: sự yêu thương, chăm sóc, lo lắng, nhớ nhung, người bà luôn muốn dành những gì tốt đẹp nhất cho người cháu.

Câu 5: Xác định biện pháp tu từ điệp ngữ trong khổ thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:

Cháu chiến đấu hôm nay

Vì lòng yêu Tổ quốc

Vì xóm làng thân thuộc

Bà ơi, cũng vì bà

Vì tiếng gà cục tác

Ổ trứng hồng tuổi thơ.

Trả lời:

Trong khổ thơ cuối, từ được lặp lại là từ vì. Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng nhấn mạnh những ý nghĩa của hành động ra đi chiến đấu của người cháu. Người cháu xa bà, xa gia đình vì mục đích cao cả là giành độc lập cho đất nước, cũng là vì những điều bình dị, gần gũi, thân thương như bình yên cho xóm làng, gia đình và người bà đáng kính.

Câu 6: Chỉ ra những nét tương đồng giữa hình ảnh người cháu trong bài thơ Tiếng gà trưa và hình ảnh người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp.

Trả lời:

Người cháu trong bài thơ Tiếng gà trưa và hình ảnh người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp đều có những điểm tương đồng như:

+ Có tình cảm với gia đình, người thân rất sâu sắc.

+ Có tình cảm yêu kính bà, yêu kính mẹ gắn liền với tình yêu làng xóm, yêu quê hương, đất nước.

+ Họ trở thành những người lính lên đường chiến đấu để mang lại cuộc sống bình yên cho người thân, cho nhân dân.

Bài tập 7 trang 18, 19 SBT Ngữ Văn 7 Tập 1: Đọc bài thơ Sao không về Vàng ơi! của Trần Đăng Khoa và trả lời các câu hỏi:

Tao đi học về nhà

Là mày chạy xổ ra

Đầu tiên mày rối rít

Cái đuôi mừng ngoáy tít

Rồi mày lắc cái đầu

Khịt khịt mũi, rung râu

Rồi mày rún chân sau

Chân trước chồm, mày bắt

Bắt tay tao rất chặt

Thế là mày tất bật

Đưa vội tao vào nhà

Dù tao đi đâu xa

Cũng nhớ mày lắm đấy...

 

Hôm nay tao bỗng thấy

Cái cổng rộng thế này

Vì không thấy bóng mày

Nằm chờ tao trước cửa

Không nghe tiếng mày sủa

Như những buổi trưa nào

Không thấy mày đón tao

Cái đuôi vàng ngoáy tít

Cái mũi đen khịt khịt

Mày không bắt tay tao

Tay tao buồn làm sao...

 

Sao không về hả chó?

Nghe bom thằng Mỹ nổ

Mày bỏ chạy đi đâu?

Tao chờ mày đã lâu

Cơm phần mày để cửa

Sao không về hả chó?

Tao nhớ mày lắm đó

Vàng ơi là Vàng ơi!...

(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2016, tr. 20 - 22)

Câu 1: Em hãy chỉ ra một số đặc điểm hình thức của bài thơ như thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp.

Trả lời:

Một số đặc điểm hình thức của bài thơ như thể thơ, cách gieo vần, ngắt nhịp:

- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ năm chữ.

- Cách gieo vần: Bài thơ gieo vần chân và là vần liền:

Tao đi học về nhà

Là mày chạy xổ ra

Đầu tiên mày rối rít

Cái đuôi mừng ngoáy tít

Rồi mày lắc cái đầu

Khịt khịt mũi, rung râu

- Ngắt nhịp: Bài thơ có nhịp chủ đạo là 3/2. Có một số dòng ngắt 2/3 (Tay tao / buồn làm sao, Vàng ơi/ là Vàng ơi) tạo điểm nhấn, thể hiện, tô đậm sự buồn bã và tiếng gọi Vàng tha thiết của bạn nhỏ.

Câu 2: Sắp xếp các sự việc diễn ra trong bài thơ theo trật tự đúng.

Bạn nhỏ nhớ Vàng, để phần cơm chờ Vàng về.

 

Bom Mỹ nổ khiến Vàng hoảng sợ, bỏ đi mất

 

Bạn nhỏ đi học về, không thấy Vàng ra đón.

 

Mỗi khi bạn nhỏ đi học về là con chó Vàng mừng rỡ ra đón.

Trả lời:

Các sự việc trong bài thơ diễn ra theo trật tự sau:

1. Mỗi khi bạn nhỏ đi học về là con chó Vàng mừng rỡ ra đón.

 

2. Bom Mỹ nổ khiến Vàng hoảng sợ, bỏ đi mất.

 

3. Bạn nhỏ đi học về, không thấy Vàng ra đón.

 

4. Bạn nhỏ nhớ Vàng, để phần cơm chờ Vàng về.

Câu 3: Hình ảnh con chó Vàng hiện lên như thế nào qua miêu tả của nhà thơ?

Trả lời:

+ Rất yêu người bạn nhỏ: bạn nhỏ đi học là nằm chờ ở cửa, bạn nhỏ về là mừng rối rít

+ Tinh nghịch và rất hiếu động: vẫy đuôi, lắc đầu, khịt khịt mũi, rung râu, nhảy lên người bạn nhỏ

Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng để miêu tả hình ảnh con chó Vàng trong đoạn thơ sau. Biện pháp tu từ đó có tác dụng như thế nào?

Chân trước chồm, mày bắt

Thế là mày tất bật

Đưa vội tao vào nhà.

Trả lời:

Biện pháp tu từ được sử dụng: nhân hoá

Tác dụng: Làm cho hình ảnh chú chó thêm gần gũi, thân quen với tác giả được miêu tả giống như con người.

Câu 5: Trong dòng thơ Tay tao buồn làm sao, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

Trong dòng thơ Tay tao buồn làm sao, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ, dùng bộ phận để nói tổng thể. Bạn nhỏ nói tay buồn để diễn tả cảm giác trống trải khi không được bắt tay, không được vuốt ve con Vàng, cũng là nỗi buồn của mình khi mất chó.

Câu 6: Tìm từ láy trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của các từ láy đó:

Đầu tiên mày rối rít

      Cái đuôi mừng ngoáy tít

Rồi mày lắc cái đầu

     Khịt khịt mũi, rung râu

Trả lời:

+ Từ láy: rối rít, khìn khịt

+ Tác dụng: Từ láy gợi hình ảnh, âm thanh, giúp bạn đọc hình dung ra vẻ mừng rỡ, vui mừng của chú chó Vàng khi bạn nhỏ đi học về. Từ đó, làm nổi bật tình cảm yêu mến mà Vàng dành cho bạn nhỏ.

Câu 7: Nêu cảm nhận của em về tình cảm của bạn nhỏ dành cho con chó Vàng

- Tình cảm của bạn nhỏ dành cho con chó Vàng đó chính là chú chó như một người bạn yêu quý, luôn gần gũi, gắn bó với chú chó.

icon-date
Xuất bản : 08/09/2022 - Cập nhật : 09/09/2022