logo

Giải bài tập SGK Địa 7 Bài 7 trang 121, 122, 123, 124, 125, 126 Chân trời sáng tạo ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn Địa 7 Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Địa lí 7 trang 121, 122, 123, 124, 125, 126 bộ Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á trang 121, 122, 123, 124, 125, 126 SGK Địa lí 7 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Địa 7 Bài 7 Chân trời sáng tạo


1. Bản đồ chính trị các khu vực của châu Á

Trả lời câu hỏi trang 121 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 7.1, em hãy xác định các khu vực của châu Á và các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong từng khu vực.

Soạn Địa 7 Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á

Lời giải:

Từ hình 7.1, ta có thể rút ra các khu vực của châu Á như sau:

- Bắc Á gồm phần lãnh thổ châu Á của Liên bang Nga.

- Trung Á gồm các nước Ca-dắc-xtan, U-dơ-bê-ki-xtan, Tát-gi-ki-xtan, Tuốc-mê-ni-xtan, Cư-rơ-gư-xtan.

- Tây Nam Á gồm các nước A-rập-xê-út, Thổ Nhĩ Kỳ, Gru-di-a, Ác-mê-ni, A-dec-bai-dan, Pa-le-xtin, I-xra-en, Xi-ri, Li-băng, Gioóc-đan, I-rắc, Ca-ta, Các tiểu vương quốc A-rập Thống Nhất (UAE), Ba-ranh, Cô-oét, Ô-man,Y-ê-men.

+ Nam Á gồm các nước Ấn Độ, Pa-ki-xtan, I-ran, Áp-ga-ni-xtan, Nê-pan, Bu-tan, Băng-la-đét, Xri Lan-ca, Man-đi-vơ.

+ Đông Á gồm các nước Mông Cổ, Trung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Hàn Quốc, Nhật Bản.

+ Đông Nam Á gồm các nước Việt Nam, Mi-an-ma, Lào, Cam-pu-chia, Thái Lan, Xin-go-po, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Bru-nây, Đông Ti-mo.


2. Đặc điểm tự nhiên các khu vực của châu Á

Trả lời câu hỏi trang 121 SGK Địa lí 7

Quan sát bản đồ tự nhiên của từng khu vực của châu Á và các thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tự nhiên (địa hình, khí hậu, sông ngòi, các đới thiên nhiên chính,…) của một trong các khu vực ở châu Á: Bắc Á, Trung Á, Đông Á, Tây Á, Nam Á và Đông Nam Á.

Lời giải:

(Em chỉ cần chọn 1 khu vực để ghi vào vở, không cần ghi tất cả)

Bắc Á có đặc điểm tự nhiên khu vực như sau:

- Địa hình gồm 3 khu vực chính là Đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia và miền núi Đông và Nam Xi-bia.

- Bắc Á có khí hậu ôn đới lục địa.

- Bắc Á có mạng lướisông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn như Lê-na, I-ê-nít-xây, Ô-bi,...chảy từ nam lên bắc, đóng băng mùa mùa đông, lũ trùng vào mùa xuân.

- Cực và cận cực, ôn đớilà các đới thiên nhiên chính.

Đặc điểm tự nhiên khu vực Trung Á:

- Địa hình Trung Á có các hệ thống núi bao bọc xung quanh.

- Khí hậu Trung Á mang tính chất ôn đới lục địa gay gắt.

- Có 1 số con sông lớn ở Trung Á như sông Xưa Đa-ri-a, sông A-mu Đa-ri-a.

- Ôn đới và cận nhiệt là các đới thiên nhiên chính.

Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á:

- Địa hình Đông Á gồm 2 bộ phận:

+ Phần lục địa: Các hệ thống núi, sơn nguyên đồ sộ và các bồn địa nằm ở phía tây Trung Quốc; phía đông là các vùng đồi núi thấp xen các đồng bằng rộng.

+ Phần hải đảo gồm các quần đảo và đảo.

- Về khí hậu: phía nam có khí hậu cận nhiệt, phía đông phần lục địa và hải đảo chịu ảnh hưởng của gió mùa.

- Phần đất liền có 3 con sông lớn như A-mua, Hoàng Hà và Trường Giang.

- Các đới thiên nhiên chính là ôn đới.

Đặc điểm tự nhiên khu vực Tây Á:

- Địa hình Tây Á có 3 khu vực chính là các sơn nguyên ở bán đảo A-ráp, đồng bằng Lưỡng Hà và miền núi cao.

- Khí hậu chủ yếu là cận nhiệt địa trung hải ở phía bắc và nhiệt đới khô ở phía nam nên khô hạn và nóng.

- Sông ngòi Tây Á kém phát triển.

- Các đới thiên nhiên chính là cận nhiệt.

Đặc điểm tự nhiên của khu vực Nam Á:

- Địa hình khu vực Nam Á gồm hệ thống núi trẻ Hi-ma-lay-a cao và đồ sộ nhất thế giới, cao nguyên Đê-can ở phía nam, sơn nguyên I-ran ở phía tây và đồng bằng Ấn - Hằng.

- Về khí hậu: phần lớn Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, phía tây có khí hậu nhiệt đới khô, trên các khu vực núi cao có sự phân hóa theo độ cao địa hình (các sườn phía nam có khí hậu nóng ẩm, các sườn  phía bắc có khí hậu khô và lạnh hơn).

- Khu vực Nam Á có nhiều hệ thống sông lớn như sông Ấn, sông Hằng,... Các con sông này đã bồi đắp nên đồng bằng Ấn Hằng màu mỡ.

- Các đới thiên nhiên chính là cận nhiệt.

Đặc điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á:

- Địa hình khu vực Đông Nam Á gồm 2 bộ phận.

+ Phần đất liền gồm các dãy núi nối tiếp dãy Hi-ma-lay-a chạy dài hướng bắc - nam hoặc tây bắc - đông nam, bao quanh những khối cao nguyên thấp; đồng bằng phù sa màu mỡ ven biển và hạ lưu các con sông.

+ Phần hải đảo là nơi có nhiều đồi núi, ít đồng bằng. Là khu vực có nhiều núi lửa, động đất, sóng thần.

- Khí hậu gồm xích đạo, cận xích đạo và nhiệt đới ẩm gió mùa

- Khu vực Đông Nam Á có mạng lưới tương đối dày đặc. Các sông lớn như Mê Công, I-ra-oa-đi, sông Hồng…

- Các đới thiên nhiên chính là xích đạo và cận xích đạo.

- Dầu mỏ, khí tự nhiên than đá…. là các khoáng sản chính


Luyện tập

Giải bài tập trang 126 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 7.1, em hãy lựa chọn một trong các khu vực của châu Á và kể tên ít nhất 3 quốc gia trong khu vực đó.

Soạn Địa 7 Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á

 

Lời giải:

Ấn Độ, Ap-ga-ki-xtan, Pa-ki-xtan là 3 quốc gia thuộc khu vực Nam Á.

Giải bài tập trang 126 SGK Địa lí 7

Hoàn thành bảng tổng hợp thể hiện đặc điểm tự nhiên của một trong các khu vực ở Châu Á theo mẫu sau.

            Đặc điểm

Khu vực

Địa hình

Khí hậu

Sông ngòi

Thực vật

?

?

?

?

?

Lời giải:

            Đặc điểm

Khu vực

Địa hình

Khí hậu

Sông ngòi

Thực vật

Nam Á

Hệ thống núi trẻ Hi-ma-lay-a cao và đồ sộ nhất thế giới, cao nguyên Đê-can ở phía nam, sơn nguyên I-ran ở phía tây và đồng bằng Ấn - Hằng. Phần lớn Nam Á có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, phía tây có khí hậu nhiệt đới khô, trên các khu vực núi cao có sự phân hóa theo độ cao địa hình. Nhiều hệ thống sông lớn (sông Ấn, sông Hằng,...). Các con sông này đã bồi đắp nên đồng bằng Ấn Hằng màu mỡ. Rừng nhiệt đới ở phía đông; xavan, hoang mạc ở phía tây và cảnh quan núi cao ở Hi-ma-lay-a.

Vận dụng

Giải bài tập trang 126 SGK Địa lí 7

Em hãy sưu tầm thông tin hoặc hình ảnh về một khu vực của châu Á mà em yêu thích.

Lời giải:

* Khu vực Đông Á

  Về mặt địa lý, Đông Á chiếm khoảng 25 % diện tích của Châu Á với tổng diện tích là 11.839.074 km2. Về văn hóa, nằm trong nó là các nước cộng đồng, là một phần ảnh hưởng của nền văn minh Trung Hoa cổ đại, được thể hiện một cách rõ nét trong các ảnh hưởng lịch sử, từ chữ Hán, Khổng Giáo và Tân Khổng Giáo, Phật Giáo Đại thừa và cuối cùng là Lão giáo.

Soạn Địa 7 Bài 7: Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á

1. Vị trí địa lý và phạm vi của khu vực Đông Á:

- Khu vực Đông Á bao gồm hai bộ phận là đất liền và hải đảo.

- Nằm ở phía Đông của Châu Á. Lãnh thổ Đông Á nằm giới hạn trong khoảng vĩ độ từ 500B đến 200B.

- Khu vực Đông Á gồm các nước: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Hàn Quốc và lãnh thổ Đài Loan.

- Đông Á tiếp giáp với: biển Nhật Bản, biển Hoàng Hải, biển Hoa Đông và biển Đông.

2. Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á:

- Phần đất liền của Đông Á chiếm đến 83.7% diện tích toàn bộ lãnh thổ. Đây là một bộ phận của Châu Á có điều kiện tự nhiên đa dạng.

- Đông Á có các hệ thống núi, sơn nguyên cao hiểm trở và các bồn địa rộng, phân bố ở nửa tây Trung Quốc.

- Tồn tại nhiều núi cao, bao phủ quanh năm là tuyết và là nơi bắt nguồn của các con sông lớn.

- Các vùng đồi, núi thấp và các đồng bằng rộng, bằng phẳng phân bố chủ yếu ở phía Đông Trung Quốc và trên bán đảo Triều Tiên.

+ Các dãy núi lớn ở Đông Á: Thiên Sơn, Tần Lĩnh, Himalaya, Côn Luân,…

+ Các bồn địa lớn: Ta – rim, Duy Ngô Nhĩ, Tứ Xuyên.

+ Các đồng bằng lớn: Hoa Trung, Hoa Bắc, Hoa Nam, Tùng Hoa, Đông Bắc,…

+ Sơn nguyên lớn nhất khu vực Đông Á là sơn nguyên Tây Tạng.

- Phần đất liền của Đông Á bao gồm 3 con sông lớn là A – mua, Hoàng Hà và Trường Giang.

+ Sông Amur chảy ở rìa Bắc của khu vực, đoạn trung lưu làm thành ranh giới tự nhiên giữa Trung Quốc và Liên bang Nga.

+ Hai con sông Hoàng Hà và Trường Giang đều bắt nguồn trên sơn nguyên Tây Tạng, chảy về phía Đông rồi đổ ra biển Hoa Đông. Ở phía hạ lưu, phù sa của các con sông được bồi đắp thành những đồng bằng rộng và màu mỡ.

+ Nguồn cung cấp nước của cả hai con sông Hoàng Hà và Trường Giang đều bắt nguồn từ hiện tượng băng tan và mưa gió mùa vào mùa hạ.

+ Các con sông có lũ lớn vào cuối hạ, đầu thu và cạn nước vào đông xuân. Tuy nhiên, Hoàng Hà có chế độ nước thất thường. Trước đây, vào mùa hạ hay có lũ lụt lớn, gây thiệt hại cho mùa màng, cây cối và đời sống của người dân.

- Phần hải đảo nằm phía bên trong của “vành đai lửa Thái Bình Dương”. Đây là niềm núi trẻ thường xuất hiện động đất và núi lửa hoạt động mạnh gây tai họa lớn cho người dân tại những vùng này.

- Ở Nhật Bản, có các núi cao, phần lớn là núi lửa còn hoạt động.

3. Khí hậu và cảnh quan khu vực Đông Á:

- Ở Đông Á, nửa Đông phần đất liền và phần hải đảo trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa Đông xuất hiện gió mùa Tây Bắc, thời tiết khô và lạnh. Riêng ở Nhật Bản, do gió Tây Bắc di chuyển qua biển nên vẫn có mưa. Vào mùa hạ có gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào nền thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều.

4. Những điểm khác biệt giữa hải đảo và đất liền của khu vực Đông Á:

a. Địa hình

- Nửa phía Tây có nhiều hệ thống núi, các sơn nguyên cao, hiểm trở, có các bồn địa rộng.
- Nửa phía Đông là các vùng đồi, núi thấp xen lẫn các đồng bằng rộng và bằng phẳng.
- Cảnh quan chủ yếu ở phần lục địa là các vùng đồi núi thấp xen lẫn các đồng bằng rộng và bằng phẳng. Khu vực hải đảo xuất hiện ở các vùng núi trẻ

b. Khí hậu

- Ở khu vực lục địa, do nằm sâu trong nội địa, gió mùa thổi từ biển vào không thể xâm nhập được nên khí hậu quanh năm khô hạn.

- Tại khu vực hải đảo, thời tiết có phần ôn hòa. Trong năm có 2 mùa gió khác nhau. Mùa đông xuất hiện gió mùa Tây Bắc, thời tiết khô và lạnh. Riêng ở Nhật Bản, do gió Tây Bắc di chuyển qua biển nên vẫn có mưa. Vào mùa hạ có gió mùa Đông Nam thổi từ biển vào nền thời tiết mát, ẩm và mưa nhiều.

5. Đặc điểm dân cư Đông Á:

- Chiếm phần lớn dân số Châu Á chính là Đông Á. Với số dân lên đến 1,7 tỷ người, chiếm ¼ số dân của Châu Á, Đông Á được xếp vào một trong những khu vực đông dân nhất thế giới. Mật độ dân số của Đông Á lên đến 230 người/ km2, gấp 3 lần so với mật độ dân số trung bình của thế giới.

_ Dân cư Đông Á tập trung chủ yếu ở phía Đông

_ Đông Á có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh do dân số đông cùng với việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất.

_ Là cái nôi của nhiều tôn giáo, dân tộc.

_ Dân cư chủ yếu là người Hán.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 7 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Giải bài tập SGK Địa 7 Bài 7 trang 121, 122, 123, 124, 125, 126 Chân trời sáng tạo ngắn nhất trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 25/06/2022 - Cập nhật : 11/10/2022