logo

Giải bài tập SGK Địa 7 Bài 6 trang 117, 118, 119 Chân trời sáng tạo ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn Địa 7 Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Địa lí 7 trang 117, 118, 119 bộ Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Bài 6: Đặc điểm dân cư, xã hội châu Á trang 117, 118, 119 SGK Địa lí 7 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Địa 7 Bài 6 Chân trời sáng tạo


1. Đặc điểm dân cư

Trả lời câu hỏi trang 117 SGK Địa lí 7

Dựa vào thông tin trong bài và bảng 6.1, em hãy:

- Cho biết số dân của châu Á năm 2020.

- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của châu Á giai đoạn 2005 - 2020.

 

Lời giải:

- Không tính số dân của Liên bang Nga thì dân số của châu Á năm 2020 là 4,64 tỉ người.

- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi của châu Á giai đoạn 2005 - 2020:

+ Nhóm tuổi từ 0 - 14 tuổi là nhóm tuổi thể hiện cơ cấu dân số trẻ và nó chiếm 23,5% số dân vào 2020, nhưng đang có xu hướng giảm do năm 2005 chiếm 27,6% số dân, năm 2020 chiếm 23,5% số dân, ta có thể thấy tủ lệ cơ cấu dân số giảm 4,1%.

+ Có sự biến động về tỉ trọng dân số từ 15 - 64 tuổi nhưng không đáng kể.

+ Vào năm 2005 tỉ trọng dân số chỉ chiếm 6,3% dân số, đến năm 2020 là 8,9%, tăng 2,6%. Có thể thấy tỉ trọng dân số từ 65 tuổi trở lên có xu hướng tăng

Trả lời câu hỏi trang 117 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy trình bày sự phân bố dân cư châu Á.

Lời giải:

Từ hình 6.1 ta có thể thấy dân cư châu Á phân bố không đồng đều giữa các quốc gia và khu vực do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau:

- Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á là các khu vực đông dân.

- Bắc Á, một phần của Tây Á (A-rập-xê-út) và Trung Á là các khu vực thưa dân.

Trả lời câu hỏi trang 118 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài, em hãy:

- Xác định 10 đô thị đông dân nhất ở châu Á (không tính Liên bang Nga).

- Cho biết các đô thị lớn của châu Á thường tập trung tại khu vực nào? Vì sao?

 

Lời giải:

- Không tính LB Nga, 10 đô thị đông dân nhất ở Châu Á theo thứ tự giảm dần như sau:

Tô-ky-ô (Nhật Bản), Niu Đê-li (Ấn Độ), Thượng Hải (Trung Quốc), Đắc-ca (Băng-la-đét), Bắc Kinh (Trung Quốc), Mum-bai (Ấn Độ), Ô-xa-ca (Nhật Bản), Ca-ra-si (Pa-ki-xtan), Trùng Khánh (Trung Quốc), I-xtan-bun (Thổ Nhĩ Kỳ).

- Do có điều kiện thuận lợi cho đời sống và sản xuất, trao đổi, buôn bán với các nước nên các đô thị lớn của châu Á thường tập trung ở khu vực ven biển.


2. Tôn giáo ở châu Á

Trả lời câu hỏi trang 119 SGK Địa lí 7

Dựa vào thông tin trong bài, em hãy trình bày đặc điểm tôn giáo ở châu Á.

Lời giải:

Châu Á có đặc điểm tôn giáo như sau:

- Châu Á là nơi ra đời của 4 tôn giáo lớn là Ấn Độ giáo, Phật giáo, Ki-tô giáo và Hồi giáo và 4 tôn giáo này đóng vai trò quan trọng trong lịch sử văn hóa nhân loại.

- Châu Á có sự ảnh hưởng sâu sắc về văn hóa, kiến trúc, du lịch và lễ hội của các quốc gia từ các tôn giáo.


Luyện tập

Giải bài tập trang 119 SGK Địa lí 7

Dựa vào bảng 6.2, em hãy nhận xét sự thay đổi số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á trong giai đoạn 2005 - 2020.

Lời giải:

Trong giai đoạn 2005 – 2020, số dân và tỉ lệ dân thành thị của châu Á có xu hướng tăng:

- Dân số châu Á là 3,98 tỉ người vào năm 2005, năm 2020 là 4,64 tỉ người (tăng thêm 660 triệu người trong vòng 15 năm, trung bình mỗi năm tăng thêm 44 triệu người).

- So với năm 2005, tỉ lệ dân thành thị năm 2020 là 50,9%, tăng 9,9%.


Vận dụng

Giải bài tập trang 119 SGK Địa lí 7

Em hãy thu thập thông tin về dân cư của tỉnh (thành phố) nơi em sinh sống dựa trên một số thông tin gợi ý sau: số dân, mật độ dân số, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên, cơ cấu dân số theo tuổi,...

Lời giải:

- Dân số hiện tại của Việt Nam là 98.741.216 người vào ngày 24/03/2022 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc.

- Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,24% dân số thế giới.

- Việt Nam đang đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.

- Mật độ dân số của Việt Nam là 318 người/km2

- 38,05% dân số sống ở thành thị (37.198.539 người vào năm 2019).

- Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 33,3 tuổi.

- Trong năm 2022, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 784.706 người và đạt 99.329.145 người vào đầu năm 2023. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 879.634 người. Nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -94.928 người. Điều đó có nghĩa là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước này để định cư ở một nước khác.

- Theo ước tính, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt Nam vào năm 2022 sẽ như sau:

+ 4.175 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày

+ 1.765 người chết trung bình mỗi ngày

+ -260 người di cư trung bình mỗi ngày

- Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.150 người mỗi ngày trong năm 2022. 

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 7 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Giải bài tập SGK Địa 7 Bài 6 trang 117, 118, 119 Chân trời sáng tạo ngắn nhất trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 25/06/2022 - Cập nhật : 11/10/2022