logo

Giải bài tập SGK Địa 7 Bài 5 trang 111, 112, 113, 114, 115, 11 Chân trời sáng tạo ngắn nhất

Hướng dẫn Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á ngắn gọn nhất bám sát nội dung SGK Địa lí 7 trang 111, 112, 113, 114, 115, 116 bộ Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Mời bạn đọc cùng tham khảo!

Bài 5: Thiên nhiên châu Á trang 111, 112, 113, 114, 115, 116 SGK Địa lí 7 Chân trời sáng tạo

>>> Xem thêm: Tóm tắt Lý thuyết Địa 7 Bài 5 Chân trời sáng tạo


1. Vị trí địa lí, hình dạng và kích thước châu Á

Trả lời câu hỏi trang 111 SGK  Địa lí 7

Dựa vào hình 5.1 và  thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày đặc điểm vị trí địa lí châu Á.

- Nêu đặc điểm hình dạng và kích thước châu Á.

Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á

 

Lời giải:

- Châu Á có đặc điểm vị trí địa lí như sau:

+ Trên đất liền, châu Á có lãnh thổ kéo dài từ vùng cận cực Bắc tới Xích đạo, một số đảo và quần đảo kéo dài tới vĩ tuyến 10⁰N

+ tiếp giáp:

Phía tây Châu Á giáp châu Âu; phía tây nam giáp châu Phi qua eo đất Xuy-ê; phía bắc giáp Bắc Băng Dương; phía đông giáp Thái Bình Dương; và phía nam giáo Ấn Độ Dương.

- Châu Á có đặc điểm hình dạng, kích thước:

+ Về hình dạng: Châu Á có dạng hình khối rộng lớn, bờ biển bị chia cắt mạnh, có nhiều bán đảo, vịnh biển…

+ Về kích thước: Với diện tích đất liền là 41,5 triệu km2, Châu Á có kích thước rộng lớn nhất thế giới tính cả các đảo thì diện tích khoảng 44 triệu km2.


2. Đặc điểm tự nhiên châu Á

Trả lời câu hỏi trang 112 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 5.1 và  thông tin trong bài em hãy:

- Kể tên và xác định trên bản đồ các khu vực địa hình của châu Á.

- Xác định khu vực phân bố khoáng sản chính ở châu Á.

- Trình bày ý nghĩa của đặc điểm địa hình, khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á

 

Lời giải:

- 2 khu vực địa hình chính của Châu Á là:

+ Khu vực núi, cao nguyên và sơn nguyên.

+ Khu vực đồng bằng.

- Ở châu Á, khu vực phân bố khoáng sản chính:

+ Tây Á, Đông Nam Á phân bố chủ yếu dầu mỏ

+ CN. Trung Xi-bia và khu vực Đông Á phân bố chủ yếu than.

+ Đông Á và Nam Á phân bố chủ yếu sắt.

- Ý nghĩa của đặc điểm địa hình, khoáng sản đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên:

+ Chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, địa hình núi, cao nguyên, sơn nguyên thuận lợi phát triển chăn nuôi du mục, trồng cây đặc sản; nhưng khai thác cần chú ý chống xói mòn, sạt lở đất,...

+ Đồng bằng thuận lợi cho sản xuất và định cư.

+ Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trong châu lục là nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú; nhưng trong quá trình khai thác khoáng sản cần chú ý bảo vệ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường.

Trả lời câu hỏi trang 113 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 5.2 và  thông tin trong bài, em hãy:

- Kể tên các đới và kiểu khí hậu ở châu Á .

- Cho biết khí hậu châu Á phân bố như thế nào? Kiểu khí hậu nào là phổ biến nhất?

Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á

Lời giải:

Đới khí hậu

Kiểu khí hậu

Đới khí hậu cực và cận cực  
Đới khí hậu ôn đới

- Ôn đới lục địa

- Ôn đới gió mùa

- Ôn đới hải dương

Đới khí hậu cận nhiệt

- Cận nhiệt địa trung hải

- Cận nhiệt lục địa

- Cận nhiệt gió mùa

- Núi cao

Đới khí hậu nhiệt đới

- Nhiệt đới khô

- Nhiệt đới gió mùa

Đới khí hậu xích đạo và cận xích đạo  

- Châu Á có khí hậu phân hóa đa dạng thành nhiều đới. Mỗi đới khí hậu gồm nhiều kiểu, có sự khác biệt lớn về nhiệt độ, gió, lượng mưa. Kiểu khí hậu gió mùa và khí hậu lục địa là kiểu khí hậu phổ biến.

Trả lời câu hỏi trang 114 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 5.1 và thông tin trong bài em hãy.

- Kể tên một số sông và hồ lớn ở châu Á

- Trình bày đặc điểm sông ngòi châu Á.

- Nêu ý nghĩa của sông, hồ đối với việc sử dụng và bảo vệ tự nhiên.

Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á

- Ở châu Á có một số sông và hồ lớn là:

+ Sông lớn: Ô-bi, Hoàng Hà, Trường Giang, Mê Công, Ấn, Hằng,...

+ Hồ lớn: Ca-xpi, Bai-can, A-ran, Ban-khat,...

- Châu Á có đặc điểm sông ngòi như sau:

+ Tuy phân bố không đều nhưng Châu Á có nhiều hệ thống sông lớn bậc nhất thế giới.

Các khu vực mưa nhiều như Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á thì sông có lượng nước lớn, mùa lũ tương ứng mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô.

Các khu vực khô hạn như Tây Nam Á, Trung Á có mạng lưới sông thưa thớt, nhiều nơi trong nội địa không có dòng chảy.

+ Châu Á có các điều kiện phát triển thủy điện, du lịch, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, giao thông đường thủy… do có nhiều sông ngòi 

+ Vào mùa mưa thường xảy ra nhiều thiệt hại lớn lũ gây nên.

- Ý nghĩa của sông, hồ đối với việc bảo vệ tự nhiên: Không chỉ cung cấp nước cho cây sinh trưởng và phát triển mà sông hồ còn giúp điều hòa không khí, tạo phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp và là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật.

Trả lời câu hỏi trang 115 SGK Địa lí 7

Dựa vào hình 5.1, hình 5.2 và thông tin trong bài, em hãy:

- Trình bày sự phân hóa của các đới thiên nhiên châu Á

- Cho biết việc khai thác và sử dụng các đới thiên nhiên cần chú ý vấn đề gì để bảo vệ môi trường.

Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á
Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á

Lời giải:

- Châu Á có 3 đới thiên nhiên và các đới này có sự phân hóa như sau:

Đới lạnh:

+ Phân bố ở phía bắc châu lục.

+ Đới này có thời tiết khắc nghiệt và có gió mạnh.

+ Thực vật phổ biến là các hoang mạc cực, đồng rêu và đồng rêu rừng.

+ Động vật có các loài chịu lạnh, mùa hạ các loài chim di cư từ phương Nam lên.

Đới ôn hòa:

+ Chiếm diện tích lớn nhất trong ba đới thiên nhiên.

+ Càng vào sâu trong nội địa khí hậu càng khô hạn.

+ Thực vật phân hóa từ rừng lá kim sang rừng lá rộng, thảo nguyên rừng và thảo nguyên.

Đới nóng

+ Đới nóng chủ yếu có khí hậu gió mùa, xích đạo.

+ Thực vật điển hình là rừng nhiệt đới; những nơi khuất gió hoặc khô hạn có rừng thưa, xavan, cây bụi và hoang mạc.

- Việc khai thác và sử dụng các đới thiên nhiên cần chú ý vấn đề bảo vệ và phục hồi rừng nhằm bảo vệ môi trường.


Luyện tập

Giải bài tập trang 116 SGK Địa lí 7

Cho bảng số liệu sau:

Soạn Địa 7 Bài 5: Thiên nhiên châu Á

a. Xác định vị trí của hai trạm khí tượng E Ri-at (Riyagh) và Y-an-gun (Yangon) trên hình 5.2.

b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa ở hai trạm khí tượng.

Lời giải:

a. E Ri-at (Riyagh) và Y-an-gun (Yangon) có vị trí như sau:

- Thuộc đới khí hậu nhiệt đới khô, trạm khí tượng E Ri-at nằm ở khu vực Tây Á.

- Thuộc đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, trạm khí tượng Y-an-gun nằm ở khu vực Đông Nam á.

b. Nhận xét đặc điểm nhiệt độ và lượng mưa hai trạm khí tượng

- Trạm khí tượng E Ri-at:

Về nhiệt độ:

+ 33,5oC vào tháng 7 và 8 là nhiệt độ tháng cao nhất.

+ 14,2oC vào tháng 1 là nhiệt độ tháng thấp nhất.

=> 19,3oC là biên độ nhiệt năm lớn nhất.

Về lượng mưa:

+ Chỉ đạt 97 mm, có thể thấy tổng lượng mưa trong năm rất thấp.

+ Tháng 11 đến tháng 5 là các tháng có mưa nhưng không tháng nào lượng mưa vượt quá 20 mm.

+ Tháng 6 đến tháng 10 là các tháng gần như không có mưa.

- Trạm khí tượng Y-an-gun:

Về nhiệt độ:

+ 30,4oC vào tháng 4 là nhiệt độ tháng cao nhất.

+ 25,1oC vào tháng 1 là nhiệt độ tháng thấp nhất.

=> 5,3oC là biên độ nhiệt năm nhỏ nhất.

Lượng mưa:

+ Tổng lượng mưa trong năm rất lớn, đạt 3039 mm.

+ Các tháng mưa nhiều: tháng 4 -9.

+ Các tháng mưa ít: tháng 10 - 3.

=> Sự phân chia thành 2 mùa mưa và khô rất rõ rệt.


Vận dụng

Giải bài tập trang 116 SGK Địa lí 7

Em hãy lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu và viết một đoạn văn ngắn mô tả về đặc điểm một đồng bằng hoặc một cao nguyên ở châu Á.

Nhiệm vụ 2: Em hãy đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về một con sông, hồ lớn hoặc đới thiên nhiên ở châu Á.

Lời giải:

Nhiệm vụ 1:

Cao nguyên đá Đồng Văn nằm trải rộng trên địa bàn 4 huyện Quản Bạ, Yên Minh, Mèo Vạc thuộc tỉnh Hà Giang. Độ cao của cao nguyên đá Đồng Văn là từ 1.000 - 1.600m so với mực nước biển và có tổng diện tích khoảng 2.356 km2. Tại cao nguyên đá Đồng Văn khi du khách đi du lịch thì nên lựa chọn thời điểm phù hợp. Khí hậu Hà Giang lạnh và có nhiệt độ trung bình năm khoảng 21 - 23 độ C. Thời điểm thích hợp nhất để mọi người đi du lịch tại Cao nguyên đá Đồng Văn đó là tháng 10,11 và 12. Đây cũng là mùa hoa tam giác mạch nở rộ với những cánh đồng cải khoe sắc. Đứng từ trên cao bạn sẽ bắt gặp khung cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp.

Nhiệm vụ 2:

Đóng vai hướng dẫn viên du lịch, giới thiệu về sông Mê Công:

Sông Mê Công (Mekong) bắt nguồn từ suối Lạp Tái Cống Mã ở núi Quốc Trung Mộc Sách, Thanh Hải (Trung Quốc) từ độ cao 5.224m so với mặt biển. Đây là một trong những con sông lớn nhất trên thế giới, bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua Lào, Myanmar, Thái Lan, Campuchia và đổ ra Biển Đông ở Việt Nam.

Tính theo độ dài (4.880 km) thì sông Mê Công đứng thứ 12 trên thế giới (thứ 7 tại châu Á), còn tính theo lưu lượng nước thì đứng thứ 10 trên thế giới (lưu lượng hàng năm đạt khoảng 475 triệu m³). Sông này xuất phát từ vùng núi cao tỉnh Thanh Hải, băng qua Tây Tạng theo suốt chiều dài tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), qua các nước Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia trước khi vào Việt Nam.

Tại Việt Nam sông Mê Công được gọi là sông Cửu Long Nam. Sông Cửu Long chảy thành hai nhánh song song: Sông Tiền và sông Hậu, dài khoảng 230 km từ biên giới Việt Nam – Campuchia đến Biển Đông. Sông Tiền đi vào phần giáp ranh giữa huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp và huyện Tân Châu của tỉnh An Giang. Đến huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, sông Tiền tách thành hai nhánh là sông Tiền và sông Cổ Chiên.

>>> Xem toàn bộ: Soạn Địa 7 Chân trời sáng tạo

-----------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn Giải bài tập SGK Địa 7 Bài 5 trang 111, 112, 113, 114, 115, 11 Chân trời sáng tạo ngắn nhất trong bộ SGK Chân trời sáng tạo theo chương trình sách mới. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này. Top lời giải đã có đầy đủ các bài soạn cho các môn học trong các bộ sách mới Cánh Diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức. Mời các bạn hãy click ngay vào trang chủ Top lời giải để tham khảo và chuẩn bị bài cho năm học mới nhé. Chúc các bạn học tốt! 

icon-date
Xuất bản : 25/06/2022 - Cập nhật : 11/10/2022