logo

Soạn bài: Ôn luyện về dấu câu (chi tiết)


Soạn văn 8: Ôn luyện về dấu câu


I. TỔNG KẾT VỀ DẤU CÂU

Dấu câu

Công dụng

Dấu chấm

Được đặt ở cuối câu trần thuật, câu miêu tả kể chuyện hay câu cầu khiến, đánh dấu báo hiệu sự kết thúc một câu

Dấu chấm hỏi

Kết thúc câu nghi vấn, hoặc trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một ngữ cảnh nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ, châm biếm,…

Dấu chấm than

Dùng để kết thúc câu cầu khiến hoặc câu cảm thán

Dấu phẩy

Dùng để phân cách các thành phần và bộ phận của câu

Dấu chấm lửng

Biểu thị bộ phận chưa liệt kê hết. thể hiện lời nói bị bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. Làm dãn nhịp điệu của câu văn, hài hước, dí dỏm.

Dấu chấm phẩy

Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp

Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.

Dấu gạch ngang

Đánh dấu bộ phận giải thích, chú thích trong câu. Đánh dấu lời đối thoại liệt kê. Nối các từ nằm trong một liên doanh

Dấu gạch nối

Nối các tiếng trong một phiên âm (tiếng nước ngoài)

Dấu ngoặc đơn

Đánh dấu phần có chức năng chú thích

Dấu hai chấm

Báo trước phần bổ sung, giải thích thuyết minh cho phần trước đó. Báo trước lời dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại.


II. CÁC LỖI THƯỜNG GẶP VỀ DẤU CÂU

1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc

Thiếu dấu ngắt câu sau “xúc động”. Dùng dấu chấm để kết thúc câu. Viết hoa chữ cái đầu sau dấu chấm.

2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc

Sai- Vì chưa kết thúc, nên dùng dấu phẩy

3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết

Thiếu dấu phẩy để tách các bộ phận liên kết. “Cam, quýt, xoài, là đặc sản của vùng này.

4. Lẫn lộn công dụng của các dấu

Sai – không phải là câu nghi vấn. Đây là câu trần thuật nên dùng dấu chấm. Ở câu thứ hai là câu nghi vấn nên dùng dấu chấm hỏi.


III. LUYỆN TẬP

Câu 1 (trang 152 Ngữ Văn 8 Tập 1)

Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.

Anh Dậu lữ thử từ cổng tiến vào với cái vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.

Cái Tý, thằng Dần cùng vỗ tay reo:

- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!...

Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách.

Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.

Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi :

- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!

Câu 2 (trang 152, sgk Văn 8 Tập 1)

a. Thiếu dấu hỏi chấm. Sửa lại : "Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà …"

b. Thiếu dấu ngoặc kép, dấu phẩy. Sửa lại : "Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân … Vì vậy có câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách""

c. Dùng sai dấu chấm câu. Sửa lại : "Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh.

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác