Dấu câu |
Công dụng |
Dấu chấm |
Đặt cuối câu trần thuật |
Dấu chấm hỏi |
Đặt cuối câu nghi vấn |
Dấu chấm than |
Đặt cuối câu cầu khiến và câu cảm thán |
Dấu phẩy |
Dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận câu. Cụ thể: - giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ - giữa các từ ngữ có cùng chức vụ ngữ pháp - giữa một từ ngữ với các bộ phận chú thích của nó - giữa các vế của câu ghép |
Dấu chấm lửng |
Dùng để: - Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết - Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng - Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước châm biếm. |
Dấu chấm phẩy |
Dùng để: - Đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép - Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp. |
Dấu gạch ngang |
- để chú thích, giải thích - đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê - nối các từ trong một liên danh - nối các tiếng trong từ mượn gồm nhiều tiếng - nối các từ nằm trong một liên danh |
Dấu ngoặc đơn |
Đánh dấu: - phần giải thích - phần thuyết minh - phần bổ sung thêm |
Hai dấu chấm |
Dùng để: - báo trước phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó - báo trước lời dẫn trực tiếp hay đối thoại |
Dấu ngoặc kép |
- Đánh dấu từ ngữ, câu đoạn dẫn trực tiếp - Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai - Đánh dấu tên tờ báo, tác phẩm, tập san,… được dẫn. |
Câu 1 (Trang 151 SGK Ngữ văn 8, tập 1)
+ Thiếu dấu ngắt câu sau từ “xúc động”
+ Thêm dấu chấm là phù hợp
Câu 2 (Trang 151 SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Dùng dấu chấm là sai vì câu này chưa kết thúc, nên dùng dấu phẩy là phù hợp
Câu 3 (Trang 151 SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu này thiếu dấu phẩy để phân biệt
Nên đặt
Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.
Câu 4 (Trang 151 SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu thứ nhất không phải là câu nghi vấn nên đặt dấu chấm hỏi là sai, nên dùng dấu chấm là phù hợp vì nó là câu trần thuật.
Câu thứ hai là câu nghi vấn nên dùng dấu chấm hỏi là hợp lý, dùng dấu chấm là sai.
Câu 1 ( trang 152 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
Con chó cái nằm ở gầm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo:
- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa, nặng nhọc chống tay vào gối bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh trên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trống cái đánh thùng thùng, tù và thổi tiếng ếch kêu. Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà!
Câu 2 ( trang 152 sgk Ngữ Văn 8 tập 1)
a, Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “ Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.”
b, Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong những lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy, có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách.
c, Mặc dù trải qua bao nhiêu năm tháng nhưng tôi vẫn không quên được kỷ niệm êm đềm thời học sinh.