logo

Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (chi tiết)


Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (chi tiết)


I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt.

1. Về ngữ âm và chữ viết.

a. Phát hiện lỗi về âm và chữ viết trong các câu văn sau:

- giặc = giặt, sai phụ âm cuối, dẫn đến sai nghĩa.

- dáo = ráo, sai âm đầu, sai chính tả.

- lẽ = lẻ, đỗi = đổi, sai thanh điệu.

 b. Sự khác biệt giữa từ phát âm theo giọng địa phương so với từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân.

Nhẩn nha → thong thả

Dưng mờ → nhưng mà

Giời → trời

Bẩu → bảo

Mờ → mà

Bên trái là từ phát âm theo tiếng nói địa phương. Bên phải là ngôn ngữ toàn dân. Sự phát âm khác biệt này do thói quen của từng địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt.

2. Về từ ngữ

a. Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:

- “Chót lọt” dùng không chuẩn xác, không phù hợp với nghĩa của câu. Sửa là “chót”.

- “Truyền tụng” dùng không chuẩn xác. Sửa là “truyền thụ”, “truyền đạt”.

- Sai về kết hợp từ chỉ có thể nói là “mắc các bệnh truyền nhiễm” chứ không nói “chết các bệnh truyền nhiễm”. Sửa là: “Số người mắc các bệnh truyền nhiễm và chết do bệnh đã giảm dần”.

- Sai về kết hợp từ. Có thể nói “Những bệnh nhân được điều trị” chứ không nói “Những bệnh nhân được pha chế”. Sửa: “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị bằng thuốc tra mắt do khoa dược pha chế”

 b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau:

Các câu 2, 3, 4 viết đúng.

Câu 1, 5 sai

Sửa câu 1: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc

Sửa câu 5: Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động và phong phú.

3. Về ngữ pháp

a. Phát hiện và chữa các câu:

- Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn dưới chế độ cũ.

+ Câu này thiếu chủ ngữ. Sửa có nhiều cách

* Bỏ từ “qua”: Tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

* Bỏ từ "của" thêm dấu”,”để biến Ngô Tất Tố thành chủ ngữ: Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

* Thêm dấu “,” và từ “tác giả” sau “Ngô Tất Tố”: Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, tác giả đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

 - Lòng tin tưởng sâu sắc của thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

+ Câu thiếu chủ ngữ. Thêm từ “đó là” trước từ “lòng”, thay “mình” bằng “họ”thêm dấu “-“, “những lớp người”, “trong tương lai”: “Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của cha anh vào thế hệ măng non và xung kích - những  lớp người sẽ tiếp bước họ trong tương lai”.

 b. Lựa chọn câu văn đúng:

- Câu đầu sai vì không phân chia rõ thành phần phụ ở đầu câu với chủ ngữ, các câu còn lại đúng.

 c. Từng câu trong đoạn đều đúng cú pháp và ngữ nghĩa nhưng đoạn văn không có tính thống nhất, phân tích và chữa lại.

Câu 1 giới thiệu chị em Kiều. Câu hai đột ngột nói về Kiều. Câu 3 nói về hai chị em. Câu 4 và 5 đề cập đến sắc đẹp. Các câu không sai, mà sai ở sự gắn kết giữa các câu với nhau. Đó là sự lộn xộn và thiếu lôgíc => cần sắp xếp lại các câu và sửa một vài từ để đoạn văn hoàn chỉnh và thống nhất:

Sửa lại: Thúy Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân lại có nét đẹp đoan trang thùy mị. Về tài,Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân, nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

4. Về phong cách ngôn ngữ.

a. Phân tích và chữa lại những từ dùng sai phong cách:

- Từ “hoàng hôn” chỉ dùng trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, người ta không dùng trong các biên bản hành chính.

=> câu sửa có nhiều cách:

+ Chiều ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ Buổi chiều ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ Ngày 25-10, lúc 17h30, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ Vào lúc 17h30 ngày 25-10, tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

+ 17h30 ngày 25-10 tại km 9  quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

 - “Hết sức” là thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, không phù hợp sử dụng trong bài văn nghị luận

=> Sửa lại:

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp.

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo rất cao đẹp.

+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo cao đẹp.

 b. Nhận xét về từ ngữ trong văn bản:

 Trong lời nói của Chí Phèo có nhiều ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

+ Các từ xưng hô: Bẩm,cụ, con

+ Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi

+ Các từ mang sắc thái khẩu ngữ (từ ngữ đưa đẩy): có giám nói gian, quả, về làng về nước, chẳng làm gì nên ăn.

- Không thể dùng lời lẽ của Chí Phèo trên đây vào đơn đề nghị. Bởi những lời lẽ của Chí Phèo thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt còn đơn đề nghị thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính.


II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao.

Câu 1 (trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Câu tục ngữ “chết đứng còn hơn sống quỳ” được dùng theo phương thức chuyển nghĩa.  các từ đứng quỳ không còn là tư thế, động tác của con người nữa mà là hai ẩn dụ, được dùng theo nghĩa chuyển. “Chết đứng” là chỉ cái chết hiên ngang, sừng sững, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn “sống quỳ” là quỵ lụy, hèn nhát. Cách sử dụng ẩn dụ này làm cho câu văn mang tính hình tượng, giúp con người cảm nhận sâu sắc hơn. Nếu nói “Sống vinh còn hơn chết nhục” thì câu tục ngữ mất đi tính hình tượng.

Câu 2 (trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- “Chiếc nôi xanh” và “máy điều hòa” là cách nói ẩn dụ, so sánh. Chúng đều mang lại lợi ích cho con người. Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định vai trò quan trọng của môi trường cây cối, đã mang lại lợi ích cho con người, góp phần bảo vệ sự sống. Diễn đạt như vậy ngoài việc gợi tính hình tượng và biểu cảm mạnh còn tạo được xúc cảm thẩm mĩ.

Câu 3 (trang 67 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác: “Ai… cứu nước”

+ Bác đã sử dụng phép đối: Có/ không có

+ Phép điệp: Ai có, súng, gươm, dùng

+ Nhịp điệu: Súng dùng súng

                 Gươm dùng gươm

Tất cả những biện pháp nghệ thuật này tạo ra hiệu quả vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân, vừa biểu hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn, dứt khoát trong giọng văn hùng hồn vang dội, tác động tới người đọc người nghe.


III. Luyện tập

Câu 1 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Từ ngữ viết đúng là: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Phân tích tính chính xác và biểu cảm của từ:

- Dùng từ “hạng người” → mang nét nghĩa xấu, Bác đã thay vào đó bằng từ “lớp người” để phân theo tuổi tác không có nét nghĩa xấu.

- Dùng từ “sẽ” đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê Nin và các vị cách mạng đàn anh khác” vừa nhẹ nhàng, vinh hạnh và hóm hỉnh hơn khi dùng từ “Phải đi gặp…” mang nét nghĩa bắt buộc nặng nề.

Câu 3 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Đoạn văn nghị luận bàn về một nét trong nội dung của ca dao: Đoạn văn đúng vì đề cập tới tình cảm của con người trong ca dao. Song các câu trong đoạn văn không liên kết, liền mạch, không thể hiện sự nhất quán.

+ Giữa câu đầu và các câu sau: Câu đầu đặt ra vấn đề tình yêu nam nữ, các câu sau lại bàn về lĩnh vực tình cảm khác.

+ Từ thay thế “họ” không rõ đối tượng → không cụ thể.

- Sửa là:

+) Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ chiếm một số lượng khá lớn. Song còn có nhiều bài thể hiện tình cảm khác. Đó là tình cảm gia đình, đầm ấm gắn bó cùng nhau trong tổ ấm. Đó là tình làng, nghĩa xóm, tình yêu quê hương, đất nước. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

+) Trong ca dao Việt Nam những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, song còn có nhiều bài ca dao thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cánh đồng ruộng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Câu 4 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

- Câu văn được cấu trúc đầy đủ về ngữ pháp có C, V và bổ ngữ, thành phần phụ chủ. Nếu tác giả viết: “Chị Sứ rất yêu cái chốn này, nơi chị đã sinh ra, nơi chị đã lớn lên”. Vẫn giữ được nội dung của câu, nhưng nó sẽ thiếu hình tượng cụ thể và biểu cảm. Tác giả viết: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”=> giàu hình ảnh và cảm xúc.

 Câu văn hay bởi dùng quán ngữ tình thái: biết bao nhiêu → nhấn mạnh thêm tình cảm trìu mến, thân thương

Dùng từ chỉ  âm thanh: oa oa cất tiếng khóc → giàu tính biểu cảm

Dùng hình ảnh: quả ngọt, trái sai, thắm hồng → tạo sự liên tưởng phong phú

=> Cách viết phù hợp với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, giàu hình ảnh, cảm xúc, có sức hút đối với người đọc, người nghe.

Câu 5 (trang 68 SGK Ngữ Văn 10 tập 2)

Đọc lại bài tập 4 và phân tích sửa các lỗi (nếu có)

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác