logo

Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt (ngắn nhất)


Soạn bài: Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt


I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt

1. Về ngữ âm và chữ viết

a. Phát hiện lỗi về chữ viết

- Không giặc quần áo ở đây → Không giặt quần áo ở đây.

- Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi → Khi sân trường khô ráo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

- Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi → Tôi không có tiền lẻ, anh làm ơn đổi cho tôi.

b. Những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn từ toàn dân ở đoạn hội thoại khác biệt theo hai kiểu:

- Biến đổi phụ âm đầu: trời → giời, nhưng → dưng.

- Biến đổi nguyên âm: mà → mờ, bảo → bẩu.

2. Về từ ngữ

a. Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau

- Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt.

→ Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót.

- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng.

→ Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền đạt.

- Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

→ Số người mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

→ Số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

- Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa Dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.

→ Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa Dược tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.

b. Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu.

- Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc.

- Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.

- Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.

3. Về ngữ pháp

a. Hãy phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp trong các câu sau:

- Qua tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

→ Tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

- Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

→ Những thế hệ cha anh có lòng tin tưởng sâu sắc vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

b. Những câu văn đúng là:

- Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

- Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.

- Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà.

c. Từng câu trong đoạn văn sau đều đúng nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất, chặt chẽ. Hãy phân tích lỗi và chữa lại.

- Từng câu trong đoạn văn đều đúng nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất, chặt chẽ bởi giữa các câu chưa có tính liên kết về mặt nội dung, các chủ ngữ chưa thống nhất giữa các câu văn

- Chữa lại:

Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Hai nàng đều tài sắc vẹn toàn. Họ sống hòa thuận hạnh phúc với cha mẹ dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Còn Kiều có vẻ đẹp hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân về tài năng. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

4. Về phong cách ngôn ngữ

a. Hãy phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ

- Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông:

Hoàng hôn ngày 25 -10, lúc 17h30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

→ Từ "hoàng hôn" sử dụng không phù hợp vì biên bản về vụ tai nạn giao thông yêu cầu phải mang tính chất hành chính công vụ, từ hoàng hôn lại mang tính trang trọng, nghệ thuật

→ Chữa lại: Chiều tối ngày 25 -10, lúc 17h30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

- Trong một bài văn nghị luận:

"Truyện Kiều" của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.

→ Từ "là" bị thừa, vì cách diễn đạt đó chỉ phù hợp trong văn nói, không hợp sử dụng trong một bài văn nghị luận

 → Chữa lại: "Truyện Kiều" của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức cao đẹp.

b. Nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn sau đây.

- Trong lời nói của mình, Chí Phèo sử dụng từ thưa gửi: bẩm, xưng con và gọi Bá Kiến bằng cụ, đồng thời sử dụng nhiều từ ngữ đưa đẩy dùng trong lời ăn tiếng nói hàng ngày như: lại, có thế, có dám, quả. Chí Phèo còn sử dụng thành ngữ, tục ngữ trong lời nói: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi (vận dụng thành ngữ tấc đất cắm dùi).

- Những từ ngữ và cách nói ấy không thể sử dụng trong lá đơn đề nghị bởi đó là những lời nói chỉ dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày, không đủ nghiêm túc, khách quan để sử dụng trong viết đơn


II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao

Câu 1 (trang 67 sgk Văn 10 Tập 2)

- Các từ đứng và quỳ trong câu được sử dụng theo nghĩa bóng.

+ Đứng: quang minh chính đại, không chịu khuất phục

+ Quỳ: hèn nhát , yếu thế, chịu khuất phục

- Việc sử dụng từ ngữ như thế khiến câu tục ngữ giàu tính hình tượng, giúp người đọc dễ liên tưởng. Đồng thời việc sử dụng cách nói ẩn dụ như vậy làm cho câu tục ngữ trở nên ngắn gọn trang trọng hơn và giàu giá trị biểu cảm

Câu 2 (trang 67 sgk Văn 10 Tập 2)

- Phép ẩn dụ, so sánh: chiếc nôi xanh, máy điều hòa khí hậu là những ẩn dụ cho cây cối và hệ thống cây xanh nhằm nhấn mạnh chức năng và vai trò của cây xanh.

- Việc sử dụng phép ẩn dụ, so sánh trên khiến câu văn trở nên giàu tính hình tượng giúp người đọc dễ hiểu dễ liên tưởng hơn đồng thời giúp câu văn bớt khô khan cứng nhắc

Câu 3 (trang 67 sgk Văn 10 Tập 2)

- Phép điệp:

→ điệp từ ngữ: súng, gươm.

→ điệp cấu trúc: ai có…dùng…

=> Nhấn mạnh mọi người đều có thể đứng lên kháng chiến bằng tất cả những gì mình có

- Phép đối: đối lập súng và gươm (những loại vũ khí tối tân) với cuốc, thuổng, gậy gộc (những vũ khí thô sơ).

=> Nhấn mạnh rằng bất kể đó là vũ khí thô sơ hay tối tân thì nhân dân ta đều sẵn sàng sử dụng và xung phong ra trận bảo vệ tổ quốc

- Nhịp điệu: nhịp nhanh, khẩn trương.

=> Khiến lời kêu gọi trở nên giàu sức biểu cảm, hùng hồn và mang tinh thần gấp gáp giục giã mọi người đứng lên đấu tranh kháng chiến


III. Luyện tập

Câu 1 (trang 68 sgk Văn 10 Tập 2)

Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau

Những từ ngữ viết đúng: bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.

Câu 2 (trang 68 sgk Văn 10 Tập 2)

- Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là (hạng) lớp người "xưa nay hiếm"

→ từ hạng mang tính chất miệt thị, dè bỉu không có sự tôn trọng do đó dùng từ lớp  là hợp lý

- Vì vậy tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi (phải) sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột.

→ Từ phải khiến ý nghĩa lời nói mang tính bắt buộc, nặng nề vì thế Bác dùng từ sẽ cho thấy tâm thế chủ động sẵn sàng của Người trước quy luật sinh tử của cuộc đời

Câu 3 (trang 68 sgk Văn 10 Tập 2)

→ Chỗ đúng của đoạn văn: Mỗi câu văn đều diễn đạt trọn vẹn một nội dung

→ Tính bất hợp lý: các câu văn chưa có sự liên kết về mặt nội dung

+ Câu mở đầu nói về tình yêu nam nữ trong ca dao nhưng các câu 2, câu 3 lại lấy minh chứng về những tình cảm khác: yêu nước, yêu làng quê, yêu gia đình

+ Chưa thống nhất về chủ ngữ: Câu mở đầu, đối tượng được phân tích là những bài ca dao về tình yêu nam nữ nhưng ở câu 2, câu 3 chủ thể được nhắc đến lại là "họ"

Câu 4 (trang 68 sgk Văn 10 Tập 2)

→ Câu văn có cấu trúc ngữ pháp mạch lạc:

+ Chủ ngữ: Chị Sứ

+ Vị ngữ: yêu

+ Phụ ngữ bổ sung sắc thái, đối tượng cho động từ yêu: biết bao nhiêu (sắc thái), cái chốn này (đối tượng)

+ Thành phần phụ chú, bổ sung ý nghĩa cho "cái chốn này": nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

→ Câu văn đậm đà sắc thái biểu cảm và có tính hình tượng cụ thể: câu văn đã cho người đọc thấy một tình yêu nồng nàn của chị Sứ đối với mảnh đất quê hương mình.

Câu 5 (trang 68 sgk Văn 10 Tập 2)

Học sinh đọc lại bài văn số 4, tìm ra những lỗi sai đã được giáo viên chỉ ra hoặc tự phát hiện ra và sửa lại.


Nhận xét - Ý nghĩa

Qua bài học, học sinh nắm được những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt và tuân thủ những yêu cầu ấy trong giao tiếp và sử dụng để đảm bảo tính chuẩn xác và hiệu quả giao tiếp, thẩm mỹ cao.

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ngắn nhất | Soạn văn 10 ngắn nhất – TopLoigiai

Soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt ngắn nhất | Soạn văn 10 ngắn nhất – TopLoigiai

icon-date
Xuất bản : 04/02/2021 - Cập nhật : 05/02/2021

Tham khảo các bài học khác