Phương trình hóa học
H2O |
+ |
NH3 |
→ |
NH4OH |
nước |
amoniac |
Amoni hidroxit |
||
Ammonia |
Amoni hydroxit |
|||
Bazơ |
Bazơ |
Điều kiện phản ứng
Không có
Hiện tượng nhận biết
NH3 kết hợp với H+ của nước , tạo thành ion amoni NH4+, giải phóng OH- và dẫn điện
NH3 + H2O → NH4+ + OH-
Trong dung dịch, Amoniac là bazơ yếu. Có thể làm quỳ tím ẩm chuyển thành màu xanh.
Cùng Top lời giải tìm hiểu về NH4OH nhé
Amoni Hydroxit còn gọi là dung dịch amoniac, dung dịch NH4OH hay amoniac nước là một dung dịch amoniac lỏng trong nước. Nói cách dễ hiểu khác nó được gọi tên khi cho amoniac (NH3) tương tác với nước có mặt trong môi trường và tồn tại ở trạng thái lỏng.
Dung dịch amoniac có công thức hóa học là NH4OH hoặc NH5O
Trong tự nhiên NH4OH được sinh ra từ các quá trình phân hủy xác động vật, vi sinh vật hay từ trong quá trình bài tiết của động vật.
NH4OH là một dung dịch không màu, bay mùi mạnh và có mùi khai.
Khối lượng mol: 35,04 g/mol.
Độ pH: Có dạng khí và dạng lỏng (tan vào nước) đều cho ra dung dịch tính kiềm mạnh, pH>12.
Mật độ: 910 kg/m³ (25 % w/w) hoặc 880 kg/m³ (35 % w/w).
Điểm sôi: 37.7 °C (25 % w/w).
Điểm tan chảy: -57.7 °C (25 % w/w) hoặc −91.5 °C (35% w/w).
Điểm đóng băng (oC): -77,7oC (tinh thể màu trắng).
NH4OH có những tính chất hóa học nổi bật như sau:
3.1 Amoni hydroxit (NH4OH) có tính bazơ yếu
Tuy là một bazơ yếu nhưng lại có khả năng phản ứng với nhiều chất: có thể làm cho quỳ tím hóa xanh hay dung dịch phenolphtalein chuyển từ không màu sang hồng. Do vậy, quỳ tím thường được sử dụng để phát hiện ra amoniac.
NH4+ + OH- → NH3 + H2O
2NH3 + H2SO4 → (NH4)SO4 hay NH3 + H+ → NH4+
Tác dụng với dung dịch muối: Dung dịch amoniac có khả năng tạo kết tủa nhiều hidroxit kim loại khi tác dụng với chúng
Vd: cho dung dịch amoniac cùng với dung dịch đồng (II) sunfat sẽ cho kết tủa xanh lam
H3 + H2O + CuSO4 → (NH4)2SO4 + Cu(OH)2 ↓
3.2 Có khả năng tạo phức
Dung dịch NH4OH có khả năng hòa tan hiđroxit hay muối ít tan của một số kim loại, tạo thành các dung dịch phức chất.
Ví dụ:
Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4](OH)2 (màu xanh thẫm)
AgCl + 2NH3 → [Ag(NH3)2]Cl
Lưu ý: Sự tạo thành các ion phức là do sự kết hợp giữa các phân tử NH3 bằng các electron chưa sử dụng của nguyên tử nitơ với ion kim loại.
Trong phòng thí nghiệm:
Người ta thường thu hồi NH3 bằng cách cho muối amoni phản ứng với dung dịch kiềm
2NH4Cl + Ca(OH)2 → NH3 + CaCl2 + H2O
Trong công nghiệp:
Dung dịch NH4OH sẽ được điều chế bằng cách hòa tan khí amoniac vào nước với tỷ lệ yêu cầu.
Phần lớn NH3 (90%) sẽ được thu hồi và sản xuất đại trà theo phương thức Haber – Bosch với N2 từ Mê tan C2H4 và nước.
Trong đó cần có các điều kiện phù hợp để chuyển dịch cân bằng về bên phải (theo nguyên lý Le Chatelier) do phản ứng trên thuận nghịch và tỏa nhiệt.
Thông thường phản ứng này sẽ được thực hiện ở 450 – 500oC, 200-300 atm với chất xúc tác là hỗn hợp Fe, Al2O3,... tuy nhiên hiệu suất chỉ từ 20-25%.
CaCN2 + 3H2O → CaCO3 + 2NH3 (theo phương thức CaCN2 của Rothe-Frank-Caro)
2AIN + 3H2O → Al2O3 + 2NH3 (theo phương thức Persek)
2NO + 5H2 → 2NH3 + 2H2O (Theo phản ứng từ NO và H2)
Amoni hydroxit NH4OH có nhiều tác dụng nổi bật và được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống, sản xuất như:
- Được sử dụng như một công chất làm lạnh ở trong nhiều ngành công nghiệp.
- Dung dịch Amoniac (1-3%) là thành phần chất tẩy rửa khá quan trọng, sử dụng phổ biến trong các hộ gia đình.
- Trong công nghiệp: Dung dịch amoniac được dùng để làm tiền chất trong điều chế các Alkyl amine.
- Được sử dụng nhiều cho việc xử lý nước thải.
- Trong công nghiệp thực phẩm: Được dùng trong việc làm bánh hoặc được sử dụng để làm chất điều chỉnh độ chua cho các loại thực phẩm.
- Ngành sản xuất đồ nội thất: Dung dịch amoniac được dùng để làm tối màu gỗ hoặc nhuộm màu gỗ.