logo

Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ Lời thề cỏ may Phạm Công Trứ

icon_facebook

Tham vấn chuyên môn bài viết

Giáo viên:

Hoàng Thị Dung

Học vị:

Giáo viên Ngữ Văn với 3 năm kinh nghiệm

Tham vấn chuyên môn bài viết

Giáo viên:

Hoàng Thị Dung

Học vị:

Giáo viên Ngữ Văn với 3 năm kinh nghiệm

Lời thề cỏ may Phạm Công Trứ là một trong bài thơ hay viết về mối tình đầy ngọt ngào nhưng cũng đầy sự tiếc nuối của thi nhân với “người tình” thời thơ ấu.


Dàn ý Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ Lời thề cỏ may Phạm Công Trứ - Mẫu số 1

1. Mở bài 

- Giới thiệu tác giả tác phẩm/ Giới thiệu chủ đề tình yêu, dẫn dắt đến tác phẩm. 

- Nêu khái quát vấn đề đề nghị luận: Cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ Lời thề cỏ may

2. Thân bài 

2.1 Khái quát về cấu tứ

- Cấu tứ là linh hồn của tác phẩm, cung cấp một thế đứng, thế nhìn, cách cảm nhận để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm. 

- Cấu tứ là mô hình nghệ thuật của tác phẩm, là quan niệm nghệ thuật về thế giới và con người của nó.

- Xét như một thành quả sáng tạo, là sự cắt nghĩa, lí giải khái quát hiện tượng đời sống bằng một hình tượng tổng quát có sức chi phối toàn bộ cảm thụ, suy tưởng và miêu tả nghệ thuật trong tác phẩm. Chẳng hạn như trong bài “Hồ Chí Minh” (1946) của Tố Hữu hình dung Hồ Chủ tịch qua hình ảnh “người lính già” đi tiên phong quyết chiến, hi sinh.

- Để xác định cấu tứ trong bài thơ, chúng ta có thể dựa vào nhan đề, kết cấu và ngôn từ của tác phẩm.

2.2 Khái quát tác phẩm

- Bài thơ “Lời thề cỏ may” được đăng trên báo Tiền phong năm 1988. 

- Bài thơ thể hiện sự nuối tiếc mối tình thuở nhỏ của nhân vật trữ tình.

- Bài thơ còn phản ánh hiện thực buồn bã: Con người có thể dễ dàng thay đổi, dễ dàng bị cuốn theo những thứ phù phiếm mà quên đi những điều chân thành, mộc mạc.

2.3 Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ 

*Nhan đề bài thơ: Lời hứa cỏ may

- Lời hứa có thể hiểu là chính là những lời nói để khẳng định một điều gì đó chắc chắn sẽ làm, nhằm tạo một sự hoàn toàn tin tưởng, tôn trọng với người đối diện-người nghe.

- Cỏ may: loài cỏ dại mọc thường thấy nhất ở vùng nông thôn, loại cỏ mang lại vẻ đẹp mộc mạc giản dị nhưng lại rất mong manh, chóng tàn.

=> Nhan đề tạo ra sự đối lập giữa lời hứa (thứ cần lâu dài, chắc chắn) với cỏ may (mong manh) => Gợi cho người đọc cảm giác buồn bã, mong manh, không chắc chắn.

*Thời gian trong bài thơ: Từ hiện tại nhớ về quá khứ rồi trở lại với hiện tại

* Hai câu thơ đầu:

“Làm sao quên được tuổi thơ
Tuổi vàng, tuổi ngọc – tôi ngờ lời ai”

=> Câu hỏi tu từ để khẳng định: Tuổi thơ là ký ức không bao giờ có thể quên được. Nhân vật trữ tình từ hiện tại nhớ về những ký ước tuổi thơ đẹp đẽ, quý giá như vàng ngọc của mình.

* Sáu câu thơ sau:

“Thuở ấy tôi mới lên mười
Còn em lên bảy, theo tôi cả ngày
Quần em dệt kín cỏ may
Áo tôi đứt cúc, mực dây tím bầm
Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấm láp em thầm lớn lên”

=> Nhấn mạnh kỷ niệm tuổi thơ đẹp diệu kỳ và vô cùng đáng nhớ: tuổi thơ hồn nhiên, trong sáng, vui tươi 

- Hình ảnh: quần dính cỏ may, áo đứt cúc, mực dây, chân đất đầu trần

=> Nhân vật trữ tình “tôi” rất quý trọng những kí ức tươi đẹp ấy bởi trong những kí ức ấy có những kỉ niệm vui vẻ giữa mình và nhân vật “em”. Nhân vật “tôi” nhớ chính xác những gì đã xảy ra từ tuổi tác đến quần áo hai người đã mặc vào khoảng thời gian ấy giống như chuyện vừa mới xảy ra, thậm chí như đang diễn ra.

=> Nhân vật “tôi” từ ngày nhỏ đã dành cho “em” một tình cảm rất đặc biệt vì vậy mà không bao giờ rời mắt khỏi cô bé ấy, mọi sự thay đổi của “em” theo thời gian đều được nhân vật “tôi” trân trọng: từ khi “em lên bảy, theo tôi cả ngày” đến “Từ trong lấm láp em âm thầm lớn lên”.

* Tám câu thơ tiếp

- Sự thay đổi của nhân vật “em” khiến nhân vật trữ tình “tôi” cảm thấy hụt hẫng và tiếc nuối: “Em” vẫn đẹp như ngày nào nhưng lại đẹp theo một cách khác, không còn là vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, trong sáng nữa. Trong mắt “tôi”, hình ảnh “em” mang một vẻ đẹp lạ lẫm trong “áo chẽn, quần bò”.

- Cảm xúc của nhân vật “tôi”: buồn bã, đau xót và luyến tiếc quá khứ: trước hết là “em” đã thay đổi vẻ bề ngoài, càng đau lòng hơn khi “em” đã quên những kỉ niệm xưa, quên những hẹn ước năm nào và đối xử với nhân vật “tôi” một cách hờ hững, lạnh lùng (Gặp tôi, em hỏi hững hờ).

=> Sự đối lập giữa hai con người, hai thế giới: một bên mộc mạc, giản dị một bên hào nhoáng, phù phiếm.

* Hai câu cuối:

“Trăng vàng đêm ấy, bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…”

- Vẫn những hình ảnh mộc mạc chốn thôn quê (trăng vàng, bờ đê) nhưng tình cảm con người đã thay đổi.

- Tình cảm tuổi thơ cũng mong manh dễ tan biến như hoa cỏ may.
- Nhân vật “tôi” chấp nhận hiện thực phũ phàng, buông bỏ đi tình cảm đơn phương của bản thân. Nhưng hẳn tình cảm ấy sẽ không bao giờ mất đi mà sẽ được chôn sâu trong lòng nhân vật trữ tình “tôi”, sẽ vẫn được nhớ đến bởi đó là một phần của tuổi thơ mà như đã được khẳng định ở đầu bài thơ “Làm sao quên được tuổi thơ”

2.4 Đánh giá nội dung, nghệ thuật của bài thơ

-  Thể thơ lục bát, giọng thơ trữ tình tha thiết, ngôn ngữ thơ gẫn gũi, dễ hiểu nhưng giàu cảm xúc, hình ảnh thơ mộc mạc, giản dị.

- Bài thơ gửi đến độc giả những thông điệp ý nghĩa về tình yêu và cuộc sống: 

+ Những tình cảm thuở nhỏ là những tình cảm rất trong sáng, tốt đẹp nhưng nó không trường tồn mãi mãi, nó cũng mong manh như hoa cỏ may.

+ Con người dễ bị thay đổi bởi hoàn cảnh, nếu không có sự cứng rắn dễ sa vào những thứ phù phiếm mà quên đi những điều tuy giản dị nhưng chân thành và quý giá.

3. Kết bài 

- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.


Dàn ý Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ Lời thề cỏ may Phạm Công Trứ - Mẫu số 2

1. Mở bài 

- Giới thiệu cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ. 

- Trích dẫn thơ.

2. Thân bài 

a. Hoàn cảnh sáng tác 

- Bài thơ “Lời thề cỏ may” được đăng trên báo Tiền phong năm 1988. 

- Bài thơ là mối tình đầy ngọt ngào nhưng cũng đầy sự tiếc nuối của thi nhân với “người tình” thời thơ ấu được thể hiện qua biểu tượng “hoa cỏ may”.

- Bài thơ còn phản ánh chân thực sự thay đổi của xã hội, con người qua tháng năm. 

b. Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ 

- Đầu tiên chính là những cảm xúc của nhân vật trữ tình, cảm xúc trong sáng, hồn nhiên.

- Sự thất vọng khi em không còn giữ được những nét vốn có của mình, đồng thời cũng quên đi những lời hứa hẹn năm xưa với tác giả. 

- Không chỉ phân tích về cảm xúc mà tác giả còn đào sâu vào những cảm nhận và suy nghĩ của nhân vật trữ tình.

- Tác giả cảm thấy lo lắng khi người mình yêu thương đi xa, lo sợ người mình thương sẽ bị cám dỗ bởi những thứ mới lạ mà quên đi những lời hứa.

- Những điều mà tác giả lo sợ đã xảy ra khi “em” trở về với những thay đổi vô cùng khác lạ so với trước đây.

- Nhân vật trữ tình chỉ có thể một mình ôm những nỗi buồn trong lòng và buông bỏ đi tình cảm đơn phương của bản thân. 

- Hình ảnh thơ được nhắc đến xuyên suốt trong bài thơ đó chính là hình ảnh hoa cỏ may.

- Tác giả sử dụng hình ảnh hoa cỏ may phần nào nói lên sự mong manh, dễ vỡ trong tình yêu thời thơ ấu.

- Bên cạnh đó, tác giả còn làm nổi bật lên sự đối lập giữa hai hình ảnh giứa quá khứ và hiện đại.

- Hình ảnh của cả hai nhân vật trong quá khứ với sự mộc mạc, chân thành, giản dị của miền quê.

- Hình ảnh của “em” sau khi đi học trên tỉnh về với sự hiện đại, đã thể hiện sự thay đổi nhanh chóng, chạy theo những phù phiếm nơi đô thị. 

c. Đánh giá nghệ thuật 

-  Thông qua bài thơ “Lời thề cỏ may” tác giả cũng muốn nhắn nhủ đến độc giả một thông điệp về tình yêu và cuộc sống.

- Không chỉ có giá trị về mặt nội dung mà tác giả còn khéo léo sử dụng những biện pháp nghệ thuật độc đáo.

- Với thể thơ lục bát truyền thống và sử dụng các biện pháp tu từ liệt kê các hình ảnh hoa cỏ may, trăng vàng, bờ đê gắn liền với cuộc sống miền quê Việt Nam.

3. Kết bài 

- Khẳng định lại giá trị của tác phẩm.

>>> Xem thêm: Đọc hiểu Lời thề cỏ may (4 đề)


Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ Lời thề cỏ may - Mẫu số 1

     Tình yêu vẫn luôn là đề tài bất tận cho các nhà văn, nhà thơ khai thác và bằng những trải nghiệm khác nhau mà cảm nhận về tình yêu của từng tác giả cũng khác nhau. Có tác giả viết về tình yêu mãnh liệt, nồng nàn của đôi tình nhân, cũng có tác giả lại viết về tình yêu nhẹ nhàng, êm đềm như nước. Có những bài thơ viết về những rung động đầu đời, có bài thơ lại viết về khoảnh khắc đau khổ khi phải chia tay người mình yêu. Nhà thơ Phạm Trứ cũng một phần vào sự phong phú vào thơ ca viết về tình yêu của Việt Nam. Với bài thơ “Lời thề cỏ may” tác giả đem đến cảm giác hụt hẫng, nuối tiếc về mối tình thuở nhỏ ngây thơ, trong sáng bị tan vỡ. Không chỉ vậy, qua bài thơ tác giả cũng gửi đến người đọc những thông điệp ý nghĩa về tình yêu và cuộc sống. Cấu tứ và hình ảnh thơ của bài thơ đã giúp nhà thơ Phạm Công Trứ truyền đạt những thông điệp của đọc giả một cách trọn vẹn nhất:

“Làm sao quên được tuổi thơ
...
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may”.

Cấu tứ là linh hồn của tác phẩm, cung cấp một thế đứng, thế nhìn, cách cảm nhận để thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Cấu tứ là mô hình nghệ thuật của tác phẩm, là quan niệm nghệ thuật về thế giới và con người của nó. Xét như một thành quả sáng tạo, là sự cắt nghĩa, lí giải khái quát hiện tượng đời sống bằng một hình tượng tổng quát có sức chi phối toàn bộ cảm thụ, suy tưởng và miêu tả nghệ thuật trong tác phẩm. Chẳng hạn như trong bài “Hồ Chí Minh” (1946) của Tố Hữu hình dung Hồ Chủ tịch qua hình ảnh “người lính già” đi tiên phong quyết chiến, hi sinh. Để hiểu được cấu tứ của bài thơ “Lời thề cỏ may” chúng ta có thể phân tích các yếu tố như nhan đề, cấu trúc, ngôn từ và hình ảnh được thể hiện trong tác phẩm.

      “Lời thề cỏ may” là một trong những bài thơ nổi tiếng của Phạm Công Trứ được đăng trên báo Tiền phong vào năm 1988. Ngay từ nhan đề bài thơ, tác giả đã gợi cho độc giả cảm giác về sự chia li, mất mát. Sự đối lập giữa một vế là lời hứa – thứ mang lại cảm giác chắc chắn, bền vững với một bên là hoa cỏ may – loài hoa mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị nhưng lại mong manh, dễ tan biến. Từ những cảm giác ban đầu ấy người đọc như được tác giả báo trước cho một điều gì đó buồn bã và tiếc nuối, lưu luyến. Và khi đọc bài thơ, người đọc sẽ cảm thấy nhan đề được tác giả lựa chọn rất phù hợp với nội dung của tác phẩm. Bài thơ là mối tình đầy ngọt ngào nhưng cũng đầy sự tiếc nuối của nhân vật trữ tình “tôi” với “người tình” thời thơ ấu được thể hiện qua biểu tượng “hoa cỏ may” - một loài hoa sớm nở nhưng cũng chóng tàn. Thông qua đó, bài thơ còn phản ánh chân thực sự thay đổi của xã hội, con người qua tháng năm. 

Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát với mạch cảm xúc từ quá khứ cho đến hiện tại. Đầu tiên chính là những cảm xúc của nhân vật trữ tình, cảm xúc trong sáng, hồn nhiên, khi “mới lên mười”. Đó là những cảm xúc vô cùng ngây thơ lúc còn thơ bé. Dần dần cảm xúc ấy chuyển sang nhớ thương, mong đợi khi “em ra tỉnh học”, nhân vật “tôi” chờ đợi, mong mỏi chờ người mình yêu thương từ nơi xa trở về. Khác với những gì mà mình trông đợi thì “em” giờ đây đã thay đổi so với trước đây. Người mà mình quen thuộc từ bé nhưng giờ đây lại thấy vô cùng xa lạ. Sự thất vọng khi em không còn giữ được những nét vốn có của mình, đồng thời cũng quên đi những lời hứa hẹn năm xưa. 

Bài thơ được kết cấu không theo trình tự thời gian mà đi từ hiện tại nhớ về quá khứ rồi lại trở về với hiện tại. Hai câu thơ đầu là những suy tư của nhân vật ở hiện tại:

Làm sao quên được tuổi thơ
Tuổi vàng, tuổi ngọc – tôi ngờ lời ai

Mở đầu với câu nghi vấn nhưng không phải để hỏi và nhằm khẳng định kí ức tuổi thơ là những kí ức không thể nào quên. Từ hiện tại, chủ thế trữ tình nhớ về những kí ức đẹp thời thơ trẻ, những kí ức ấy rất quý giá, như vàng như ngọc. Nghệ thuật ẩn dụ, cách dùng từ khác lạ được sử dụng đắt giá thể hiện sự trân quý những tháng ngày tươi đẹp đã qua.

Sáu câu thơ sau là những kí ức tuổi thơ tươi đẹp, trong sáng, và đặc biệt đáng nhớ vì những kí ức ấy gắn liền với nhân vật “em”:

Thuở ấy tôi mới lên mười
Còn em lên bảy, theo tôi cả ngày
Quần em dệt kín cỏ máy
Áo tôi đứt cúc, mực dây tím bầm
Tuổi thơ chân đất đầu trần
Từ trong lấp lánh em thầm lớn lên

Những câu thơ đã tái hiện lại một khoảng thời gian rất đẹp đẽ trong cuộc đời nhân vật “tôi”, đó là những năm tháng trẻ thơ hồn nhiên, trong sáng, vô lo vô nghĩ. Khoảng thời gian ấy cũng là lúc “mầm cây” tình yêu của chàng trai nảy nở. Dù đã qua rất nhiều năm, nhưng chàng trai vẫn nhớ rõ hồi ấy hai người bao nhiêu tuổi, cùng nhau làm gì, ngày ấy hai người trông ra sao, mặc đồ gì, tất cả những kí ức vẫn còn nguyên vẹn như nó mới xảy ra ngày hôm qua. Nhân vật “tôi” rất trân trọng những kí ức trong sáng, mộc mạc ấy. Và trong những câu thơ ấy, chúng ta cũng thấy tình cảm của chàng trai dành cho nhân vật “em” ngày càng lớn giống như “em” cũng ngày một trưởng thành thành một cô gái xinh đẹp lấp lánh.

Nhưng như đã dự cảm được trước từ nhan đề bài thơ, đoạn tình cảm của chàng trai và cô gái đã bị cắt đứt:

Thế rồi xinh đẹp là em
Em ra tỉnh học em quên một người
Cái hôm nghỉ Tết vừa rồi
Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò
Gặp tôi, em hỏi hững hờ
“Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?”
Em đi để lại chuỗi cười
Trong tôi vỡ một khoảng trời pha lê

Những câu thơ cho thấy nỗi buồn sâu sắc trong lòng nhân vật trữ tình “tôi”. Nghệ thuật đảo ngữ “xinh đẹp là em” cùng với điệp từ “em tôi” được sử dụng một cách tinh tế, nhấn mạnh sự thay đổi khó tin ở “em”. Sự thay đổi của nhân vật “em” khiến nhân vật trữ tình “tôi” cảm thấy hụt hẫng và tiếc nuối. Dù “em” vẫn đẹp như ngày nào nhưng lại đẹp theo một cách khác, không còn là vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, trong sáng nữa. Trong mắt “tôi”, hình ảnh “em” mang một vẻ đẹp lạ lẫm trong “áo chẽn, quần bò”. Bên cạnh đó là nỗi buồn khi “em” đã quên những kỉ niệm xưa, quên những hẹn ước năm nào và đối xử với nhân vật “tôi” một cách hờ hững, lạnh lùng (Gặp tôi, em hỏi hững hờ). Các câu thơ còn phản ánh sự đối lập giữa hai con người, hai thế giới. Một bên là sự mộc mạc, bền vững, một bên là sự thay đổi bởi sự hào nhoáng. “Tôi” và “em” ở trong tương quan đối lập: Tôi vẫn thế còn em đã đổi thay.

Kết lại bài thơ, là những cảm xúc ở thực tại của nhân vật trữ tình “tôi”, dù còn thương nhưng cũng đành buông bỏ những tình cảm đẹp đẽ từ thời thơ ấu:

Trăng vàng đêm ấy, bờ đê
Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may

Cảnh vật vẫn vậy, vẫn những hình ảnh thân thương, mộc mạc năm nào “trăng vàng”, “bờ đê”, nhưng con người đã thay đổi, mối tình thơ mộng như ánh trăng đã kết thúc. Nhân vật “tôi” chấp nhận hiện thực phũ phàng, buông bỏ đi tình cảm đơn phương của bản thân. Nhưng hẳn tình cảm ấy sẽ không bao giờ mất đi mà sẽ được chôn sâu trong lòng nhân vật trữ tình “tôi”, sẽ vẫn được nhớ đến bởi đó là một phần của tuổi thơ mà như đã được khẳng định ở đầu bài thơ “Làm sao quên được tuổi thơ”.

     Xuyên suốt trong bài thơ đó chính là hình ảnh hoa cỏ may. Không rực rỡ hay toả hương thơm ngát như hoa hồng, đây là một loài hoa vô cùng giản dị và mộc mạc. Một loài hoa không sắc không hương nhưng lại mang một vẻ đẹp vô cùng bình dị. Nhưng loài hoa này cũng chóng nở chóng tàn. Tác giả sử dụng hình ảnh hoa cỏ may phần nào nói lên sự mong manh, dễ vỡ trong tình yêu thời thơ ấu. Bên cạnh đó, tác giả còn làm nổi bật lên sự đối lập giữa hai hình ảnh giữa quá khứ và hiện đại. Hình ảnh của cả hai nhân vật trong quá khứ với sự mộc mạc, chân thành, giản dị của miền quê. Nhưng hình ảnh của “em” sau khi đi học trên tỉnh về với sự hiện đại, đã thể hiện sự thay đổi nhanh chóng, chạy theo những phù phiếm nơi đô thị.

Thông qua bài thơ “Lời thề cỏ may” tác giả cũng muốn nhắn nhủ đến độc giả một thông điệp về tình yêu và cuộc sống. Tình yêu thời thơ ấu là một tình yêu đẹp và trong sáng nhưng nó cũng vô cùng mong manh và dễ vỡ. Bên cạnh đó còn cho thấy được sự thay đổi nhanh chóng của cuộc sống và con người. Theo thời gian tình cảm con người và cuộc sống cũng dần biến đổi. Tuy nhiên thì bản thân mỗi người nên chọn lọc tiếp thu những điều mới nhưng bên cạnh đó cũng nên giữ gìn những bản chất tốt đẹp vốn có của mình. Không chỉ có giá trị về mặt nội dung mà tác giả còn khéo léo sử dụng những biện pháp nghệ thuật độc đáo. Với thể thơ lục bát truyền thống và sử dụng các biện pháp tu từ liệt kê các hình ảnh hoa cỏ may, trăng vàng, bờ đê gắn liền với cuộc sống miền quê Việt Nam. Bài thơ đã thành công truyền tải được thông điệp tới độc giả.

     Qua việc phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ “Lời thề cỏ may” của Phạm Công Trứ, tác giả đã thành công thể hiện được một tình yêu mong manh, trong sáng nhưng cũng vô cùng dễ vỡ. Bài thơ như một lời nhắc nhở, một lời khuyên về sự thay đổi nhanh chóng của con người đặc biệt trong xã hội phát triển như ngày nay. Mỗi người nên tiếp thu một cách có chọn lọc những điều tốt đẹp nhưng đồng thời cũng nên biết cách giữ gìn những bản chất tốt đẹp vốn có của mình. 


Phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ Lời thề cỏ may - Mẫu số 2

      “Lời thề cỏ may” là bài thơ nổi tiếng của Phạm Công Trứ viết về sự trải nghiệm về tình yêu và cuộc sống qua mạch bài thơ từ quá khứ tới hiện tại. Cảm nhận bài thơ “Lời thề cỏ may” để thấy được thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến độc giả thông qua việc phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài. 

      Con người làm sao có thể sống khi không yêu, không nhớ thương một kẻ nào? Bởi lẽ thế mà tình yêu luôn là đề tài bất tận trong nền thi ca Việt Nam. Bằng những trải nghiệm khác nhau mà cảm nhận về tình yêu đối với từng thi nhận cũng khác nhau. Có thể là tình yêu nồng cháy, mãnh liệt trong những vần thơ của Xuân Diệu hay một khát khao về hạnh phúc vô cùng đời thời của Xuân Quỳnh và đôi lúc là những câu chuyện tình đầy ngọt ngào nhưng cũng mang nhiều tiếc nuối của Phạm Công Trứ qua cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ “Lời thề cỏ may”: 

“Làm sao quên được tuổi thơ

...

Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may”.

       “Lời thề cỏ may” là một trong những bài thơ nổi tiếng của Phạm Công Trứ được đăng trên báo Tiền phong vào năm 1988. Bài thơ là mối tình đầy ngọt ngào nhưng cũng đầy sự tiếc nuối của thi nhân với “người tình” thời thơ ấu được thể hiện qua biểu tượng “hoa cỏ may” - một loài hoa sớm nở nhưng cũng chóng tàn. Thông qua đó, bài thơ còn phản ánh chân thực sự thay đổi của xã hội, con người qua tháng năm. 

      Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát với mạch cảm xúc từ quá khứ cho đến hiện tại. Đầu tiên chính là những cảm xúc của nhân vật trữ tình, cảm xúc trong sáng, hồn nhiên, khi “mới lên mười”. Đó là những cảm xúc vô cùng ngây thơ lúc còn thơ bé. Dần dần cảm xúc ấy chuyển sang nhớ thương, mong đợi khi “em ra tỉnh học”, tác giả chờ đợi, mong mỏi chờ người mình yêu thương từ nơi xa trở về. Khác với những gì mà mình trông đợi thì “em” giờ đây đã thay đổi so với trước đây. Người mà mình quen thuộc từ bé nhưng giờ đây lại thấy vô cùng xa lạ. Sự thất vọng khi em không còn giữ được những nét vốn có của mình, đồng thời cũng quên đi những lời hứa hẹn năm xưa với tác giả. 

      Không chỉ phân tích về cảm xúc mà tác giả còn đào sâu vào những cảm nhận và suy nghĩ của nhân vật trữ tình. Tác giả yêu thích hình ảnh thời thơ ấu của “em”, một cô bé dễ thương, giản dị, gần gũi với cuộc sống đồng quê nơi đây. Đó chính là những kỉ niệm tươi đẹp nhất mà tác giả không thể nào quên được. Tác giả cảm thấy lo lắng khi người mình yêu thương đi xa, lo sợ người mình thương sẽ bị cám dỗ bởi những thứ mới lạ mà quên đi những lời hứa. Và rồi dường như những điều mà tác giả lo sợ đã xảy ra khi “em” trở về với những thay đổi vô cùng khác lạ so với trước đây. Không còn những nét mộc mạc, giản dị trước đây. Càng đau đớn và thất vọng hơn khi em đã quên đi những lời hứa hẹn năm xưa. Nhân vật trữ tình chỉ có thể một mình ôm những nỗi buồn trong lòng và buông bỏ đi tình cảm đơn phương của bản thân. 

      Hình ảnh thơ được nhắc đến xuyên suốt trong bài thơ đó chính là hình ảnh hoa cỏ may. Không rực rỡ hay toả hương thơm ngát như hoa hồng, đây là một loài hoa vô cùng giản dị và mộc mạc. Một loài hoa không sắc không hương nhưng lại mang một vẻ đẹp vô cùng bình dị. Nhưng loài hoa này cũng chóng nở chóng tàn. Tác giả sử dụng hình ảnh hoa cỏ may phần nào nói lên sự mong manh, dễ vỡ trong tình yêu thời thơ ấu. Bên cạnh đó, tác giả còn làm nổi bật lên sự đối lập giữa hai hình ảnh giứa quá khứ và hiện đại. Hình ảnh của cả hai nhân vật trong quá khứ với sự mộc mạc, chân thành, giản dị của miền quê. Nhưng hình ảnh của “em” sau khi đi học trên tỉnh về với sự hiện đại, đã thể hiện sự thay đổi nhanh chóng, chạy theo những phù phiếm nơi đô thị. 

      Thông qua bài thơ “Lời thề cỏ may” tác giả cũng muốn nhắn nhủ đến độc giả một thông điệp về tình yêu và cuộc sống. Tình yêu thời thơ ấu là một tình yêu đẹp và trong sáng nhưng nó cũng vô cùng mong manh và dễ vỡ. Bên cạnh đó còn cho thấy được sự thay đổi nhanh chóng của cuộc sống và con người. Theo thời gian tình cảm con người và cuộc sống cũng dần biến đổi. Tuy nhiên thì bản thân mỗi người nên chọn lọc tiếp thu những điều mới nhưng bên cạnh đó cũng nên giữ gìn những bản chất tốt đẹp vốn có của mình. Không chỉ có giá trị về mặt nội dung mà tác giả còn khéo léo sử dụng những biện pháp nghệ thuật độc đáo. Với thể thơ lục bát truyền thống và sử dụng các biện pháp tu từ liệt kê các hình ảnh hoa cỏ may, trăng vàng, bờ đê gắn liền với cuộc sống miền quê Việt Nam. Bài thơ đã thành công truyền tải được thông điệp tới độc giả. 

      Qua việc phân tích cấu tứ và hình ảnh thơ trong bài thơ “Lời thề cỏ may” của Phạm Công Trứ, tác giả đã thành công thể hiện được một tình yêu mong manh, trong sáng nhưng cũng vô cùng dễ vỡ. Bài thơ như một lời nhắc nhở, một lời khuyên về sự thay đổi nhanh chóng của con người đặc biệt trong xã hội phát triển như ngày nay. Mỗi người nên tiếp thu một cách có chọn lọc những điều tốt đẹp nhưng đồng thời cũng nên biết cách giữ gìn những bản chất tốt đẹp vốn có của mình. 

>>> Tham khảo: Phân tích cấu tứ của bài thơ Lời hứa muộn của Nguyễn Bình Phương

icon-date
Xuất bản : 30/04/2024 - Cập nhật : 20/11/2024

Câu hỏi thường gặp

Đánh giá độ hữu ích của bài viết

😓 Thất vọng
🙁 Không hữu ích
😐 Bình thường
🙂 Hữu ích
🤩 Rất hữu ích
image ads