Cùng Top lời giải trả lời chi tiết, chính xác câu hỏi: “Nêu phương pháp khai thác muối NaCl?” và đọc thêm phần kiến thức tham khảo giúp các bạn học sinh ôn tập và tích lũy kiến thức bộ môn Hóa học 9.
Cách khai thác muối NaCl:
- Ở những nơi có biển hoặc hồ nước mặn, người ta khai thác NaCl từ nước mặn trên. Cho nước mặn bay hơi từ từ, thu được muối kết tinh.
- Ở những nơi có mỏ muối, người ta đào hầm hoặc giếng sâu đến mỏ muối để lấy muối lên.
+ Muối mỏ sau khi khai thác, được nghiền nhỏ và tinh chế để có muối sạch.
Muối là hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với 1 hay nhiêu gốc axit
Natri clorua là một trong những loại muối phổ biến nhất, nó là một hợp chất ion và cho thấy tất cả các tính chất vật lý phổ biến không mùi, màu trắng, tinh thể khối với vị mặn. Muối là chất hút ẩm trong tự nhiên.
Do lực hút tĩnh điện mạnh giữa các ion, nhiệt độ nóng chảy của natri clorua là 800,8 ° C và nhiệt độ sôi là 1465 ° C. Áp suất hơi của nó ở 865 ° C là 1 mm Hg và mật độ NaCl là 2.165g/cm3.
Nó hòa tan trong nước và độ hòa tan là khoảng 35,9g/00g nước ở 25 ° C. Giống như các muối ion khác, nó không dẫn điện ở trạng thái rắn nhưng chất lỏng và dung dịch có thể dẫn điện.
Một số tính chất hóa học của muối cũng như tính chất vật lý khác thú vị của muối nữa đó là: Ít tan trong rượu, nhưng không hòa tan trong axit clohydric đậm đặc.
Nóng chảy ở 801 ° C và bắt đầu bốc hơi ở nhiệt độ ngay trên điểm sôi này 1,413 ° C.
+ Độ cứng 2,5 trên thang đo độ cứng MOH.
+ Khối lượng riêng của 2.165.
+ Không cháy - độc tính thấp.
+ Hút ẩm - hấp thụ độ ẩm từ khí quyển ẩm trên 75% độ ẩm tương đối - dưới mức này, nó sẽ khô.
+ Ở dạng tự nhiên, muối thường bao gồm dấu vết của magiê clorua, magiê sunfat, magiê bromide và các loại khác. Những tạp chất này có thể pha màu các tinh thể trong suốt, vàng, đỏ, xanh hoặc tím.
a. Muối mỏ
Muối thông thường, còn được gọi là muối ăn, là một phiên bản tinh chế của muối mỏ. Nó được thêm vào các món ăn trong khi nấu để thêm vị mặn. Nó chủ yếu là natri clorua, và khi nó xuất hiện ở dạng khoáng chất, nó được gọi là Halite hoặc muối mỏ. Nó được tìm thấy trong các cửa hàng phần cứng và cửa hàng tạp hóa trong các túi súng lớn và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Muối mỏ có cùng natri clorua như trong muối ăn, nhưng nó thô hơn và có các tinh thể nhỏ hơn, mất nhiều thời gian để hòa tan. Đây là lý do tại sao nó không được sử dụng trực tiếp cho mục đích nấu nướng. Sở dĩ loại muối này được gọi là muối mỏ là vì nó không đến từ nước biển mà được khai thác từ các thành tạo đá ngầm.
Muối mỏ được sử dụng để làm tan băng trên đường sau khi tuyết rơi vì nó làm giảm điểm nóng chảy của băng. Đây là lý do tại sao nó cũng được sử dụng để làm kem tại nhà. Nó cũng được ưa thích trong bảo quản và ngâm chua. Có rất nhiều mỏ đá muối tự nhiên trên thế giới với một mỏ ở Pakistan là mỏ muối đá tự nhiên lớn nhất thế giới. Nguồn chính của muối mỏ là nước biển bay hơi để lại NaCl.
b. Muối biển
Muối biển là muối được hình thành thông qua sự bay hơi của nước đại dương. Về cơ bản nó là natri clorua mặc dù nó cũng chứa một số khoáng chất khác. Những khoáng chất này được gọi là khoáng chất hetnam.vn lượng vì chúng được tìm thấy với số lượng rất nhỏ và bao gồm magiê, iốt, lưu huỳnh, v.v ... Nó còn được gọi là muối kosher được chấp thuận để nấu trong các công thức nấu ăn của người Do Thái. Mặc dù muối biển chứa 98% NaCl, nhưng nó vẫn ít mặn hơn muối ăn. Có nhiều người ủng hộ muối biển nói rằng nó có đầy đủ hương vị và tốt cho sức khỏe hơn muối ăn.
c. Muối ăn
Muối ăn là một chất rắn có dạng tinh thể, thường có màu trắng hoặc có thêm xíu vết hồng hay xám nhạt, thu được từ nước biển hay các mỏ muối. Muối có vị mặn, đây là một trong những vị cơ bản.
Trong tự nhiên, muối ăn bao gồm chủ yếu là natri clorua (NaCl), ngoài ra có một số ít các khoáng chất vi lượng khác nhưng chiếm một lượng rất nhỏ. Muối có thể tồn tại hàng trăm triệu năm mà không bị phân hủy nếu điều kiện bảo quản tốt.
Muối ăn cần thiết cho sự sống của mọi cơ thể sống, kể cả con người. Vì natri tham gia vào việc điều chỉnh độ chứa nước của cơ thể (hay còn gọi là cân bằng chất điện giải). Ngoài ra, natri và clorua giúp cho não và các dây thần kinh phát sinh và dẫn truyền các xung điện.
Bên cạnh đó, muối là một gia vị cơ bản trong nấu ăn. Nếu không có muối, thức ăn sẽ trở nên nhạt nhẽo và vô vị. Muối còn là một chất bảo quản thực phẩm vì vi khuẩn khó có thể sinh trưởng và phát triển trong môi trường có độ mặn cao.
a. Quy trình làm muối từ nước biển trên mặt đất
Đầu tiên, trong mỗi trang trại muối, đất sản xuất muối (lớp vỏ đất) được xử lý thích hợp để giảm thiểu sự xâm nhập của nước biển vào đất. Sau đó, tiếp tục thêm nước biển vào lớp đất khô để thêm độ cứng. Khi ruộng muối đạt yêu cầu, người ta bắt đầu bơm nước biển vào.
Cánh đồng nước biển đầu tiên đến với con người được gọi là “cánh đồng gấu” hay “cánh đồng khô hạn”. Dưới tác động của ánh sáng mặt trời, lượng nước trong nước biển khó bốc hơi. Lúc này nồng độ muối trong nước càng cao. Ngày hôm đó. lãnh đạo. Người dân mới làm muối bằng cách đổ nước vào ruộng bên dưới.
b. Quy trình sản xuất muối trên cát
Quy trình sản xuất muối sạch trên cát gồm 3 công đoạn chính: cấp nước biển, sản xuất cát mặn và lọc chạt, kết tinh muối.
Để lấy được nước biển người dân sẽ lợi dụng lúc thủy triều lên cao và trước đó họ đã làm sẵn những hệ thống dẫn nước vào đồi cát, cống dẫn nước phải được đặt ở nơi nước biển có nồng độ muối cao. Sau đó dưới ánh nắng mặt trời nước sẽ bị bốc hơi làm muối kết tụ lại trên bề mặt hạt cát.
Người dân sẽ thu được một hợp chất gọi là nước chạt từ hệ thống đã lắng đọng và tiếp tục phơi nắng đến khi đã khô nước, tốc độ bay hơi phụ thuộc vào điều kiện thời tiết và nền sân phơi. Bề mặt bốc hơi rộng thì nước bốc hơi nhanh, nền sân phơi hấp thụ nhiệt càng lớn thì bốc hơi càng mạnh. Sau giai đoạn bay hơi, hạt muối lúc này đã được kết tinh người dân tiến hành nạo muối thu hoạch là kết thúc quy trình sản xuất muối.