logo

Môi trường nhược trương là gì?

Câu trả lời đúng nhất:

Môi trường nhược trương là môi trường mà nồng độ chất tan nhỏ hơn so với môi trường nội bào. Nếu một tế bào sống được đặt trong môi trường nhược trương thì áp suất thẩm thấu sẽ làm các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào, có thể làm tế bào sưng lên và vỡ ra.


1. Vận chuyển thụ động

Môi trường nhược trương là gì

– Là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp, không tiêu tốn năng lượn

a. Các hình thức vận chuyển thụ động   

Các chất tan có thể khuếch tán qua màng sinh chất bằng 2 hình thức: khuếch tán trực tiếp và khuếch tán qua kênh.

* Khuếch tán trực tiếp

– Các chất tan không phân cực và có kích thước nhỏ (CO2 , O2,… ) khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit của màng sinh chất.

* Khuếch tán qua kênh

– Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán có chọn lọc qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.

– Sự khuếch tán nước được gọi là sự thẩm thấu. Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.

b. Các dạng môi trường trong cơ thể

Môi trường nhược trương là môi trường mà nồng độ chất tan nhỏ hơn so với môi trường nội bào. Nếu một tế bào sống được đặt trong môi trường nhược trương thì áp suất thẩm thấu sẽ làm các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào, có thể làm tế bào sưng lên và vỡ ra.

Các chất có khuếch tán được qua màng sinh chất vào bên trong tế bào hay không còn tùy thuộc vào sự chênh lệch về nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào cũng như các đặc tính lí hóa học của chúng.

- Nếu môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ của chất tan trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường ưu trương. Khi đó, chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào môi trường bên trong tế bào.

- Nếu môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường đẳng trương.

- Nếu môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan thấp hơn so với nồng độ chất tan có trong tế bào thì môi trường đó được gọi là môi trường nhược trương. Khi đó, các chất tan bên ngoài tế bào không thể khuếch tán vào bên trong tế bào được.

>>> Xem thêm: Trong môi trường nhược trương tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là


2. Vận chuyển chủ động

Trong sinh học tế bào, vận chuyển chủ động là sự di chuyển của phân tử xuyên qua màng từ vùng mà chúng tập trung thấp sang vùng mà chúng tập trung cao hơn—chống lại gradien tập trung. Vận chuyển chủ động cần có năng lượng tế bào để có thể di chuyển kiểu này. Có hai loại vận chuyển chủ động: vận chuyển chủ động sơ cấp sử dụng ATP, và vận chuyển chủ động thứ cấp sử dụng gradient điện hóa. Một ví dụ của vận chuyển chủ động trong sinh lý ở người là việc hấp thu glucose trong ruột.


3. Nhập bào và xuất bào

Môi trường nhược trương là gì

Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách r én dạng màng sinh chất.

Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất.

Người ta chia nhập bào thành 2 loại là thực bào và ẩm bào.

- Thực bào là phương thức các tế bào động vật dùng để “ăn” các tế bào như vi khuẩn, các mảnh vỡ tế bào cũng như các hợp chất có kích thước lớn. Quá trình này được thực hiện như sau : Đầu tiên, màng tế bào được lõm vào để bao bọc lấy “đối tượng”, sau đó “nuốt” hẳn đối tượng vào bên trong tế bào. Sau khi “đối tượng” đã được bao bọc trong lớp màng riêng liền được liên kết với lizôxôm và bị phân huỷ nhờ các enzim.

- Tế bào còn có thể đưa các giọt nhỏ dịch ngoại bào vào bên trong tế bào bằng cách lõm màng sinh chất bao bọc lấy giọt dịch vào trong túi màng rồi đưa vào bên trong tế bào. Kiểu vận chuyển này được gọi là ẩm bào.

Sự vận chuyển các chất ra khỏi tế bào theo cách ngược lại với nhập bào gọi là quá trình xuất bào. Bằng cách xuất bào các prôtêin và các đại phân tử được đưa ra khỏi tế bào.

Các chất được vận chuyển qua màng tế bào có thể theo phương thức vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.

Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn năng lượng. Vận chuyển chủ động cần năng lượng để vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.

Xuất bào và nhập bào là kiểu vận chuyển các chất thông qua sự biến dạng của màng sinh chất.


4. Phân biệt môi trường ngược trương và ưu trương và đẳng chương

 

Loại môi trường Đặc điểm

Hướng di chuyển của vật chất

(khuếch tán)

Nhược trương - Có nồng độ chất tan ở môi trường bên ngoài thấp hơn nồng độ chất tan ở môi trường bên trong tế bào Chất tan di chuyển từ bên ngoài vào bên trong tế bào
Đằng trương - Có nồng độ chất tan ở môi trường bên ngoài bằng  nồng độ chất tan ở môi trường bên trong tế bào Chất tan không di chuyển
Ưu trương - Có nồng độ chất tan ở môi trường bên ngoài cao hơn nồng độ chất tan ở môi trường bên trong tế bào Chất tan bên ngoài không thể khuếch tán vào trong tế bào

------------------------

Trên đây Top lời giải đã cùng các bạn tìm hiểu về Môi trường nhược trương và kiến thức về vận chuyển các chất qua màng sinh chất. Chúng tôi hi vọng các bạn đã có kiến thức hữu ích khi đọc bài viết này, chúc các bạn học tốt.

icon-date
Xuất bản : 26/05/2022 - Cập nhật : 23/11/2022