Câu hỏi: Trong môi trường nhược trương tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là
A Tế bào hồng cầu
B Tế bào nấm
C Tế bào thực vật
D Tế bào vi khuẩn
Trả lời:
Đáp án đúng: A. Tế bào hồng cầu
Trong môi trường nhược trương tế bào có nhiều khả năng sẽ bị vỡ ra là Tế bào hồng cầu
Giải thích:
Trong môi trường nhược trương, nước di chuyển từ bên ngoài vào bên trong tế bào, nước đi vào càng nhiều thì sức trương của nước lớn dễ gây vỡ tế bào.
Nếu một tế bào sống được đặt trong môi trường nhược trương thì áp suất thẩm thấu sẽ làm các phân tử nước di chuyển vào trong tế bào, có thể làm tế bào sưng lên và vỡ ra. Đối với các tế bào thực vật hoặc các loài có thành tế bào vững chắc khác, các tế bào có thể giữ được hình dạng của nó trong môi trường nhược trương. Một số loài động vật nguyên sinh (như Paramecium) thì sử dụng những không bào co bóp để bơm nước ra khỏi tế bào chống lại áp suất thẩm thấu.
Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về cách vận chuyển chất của tế bào và các môi trường bên ngoài tế bào nhé!
1. Khái niệm cách vận chuyển thụ động
Là phương thức vận chuyển các chất mà không tiêu tốn năng lượng.
2. Các hình thức vận chuyển thụ động
Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ nồng độ thấp.
Có thể khuếch tán bằng 2 cách:
+ Khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
+ Khuếch tán qua lớp prôtêin xuyên màng.
Khuếch tán phụ thuộc vào sự chênh lệch nồng độ giữa môi trường bên trong và bên ngoài tế bào và đặc tính lí hóa của chất khuếch tán.
Do đặc điểm tính chất hoá học và vật lí của các chất vận chuyển khác nhau nên nó được đưa vào tế bào thông qua các kênh vận chuyển khác nhau.
+ Các chất tan trong lipit, không phân cực và có kích thước nhỏ như O2, CO2… khuếch tán trực tiếp qua lớp phôtpholipit kép.
+ Các chất phân cực, ion hoặc các chất có kích thước lớn như glucôzơ khuếch tán qua màng nhờ các kênh prôtêin xuyên màng.
+ Nước được vận chuyển qua màng nhờ kênh aquaporin.
Có 3 loại môi trường bên ngoài tế bào:
- Môi trường ưu trương: là môi trường mà nồng độ chất tan lớn hơn so với môi trường nội bào. Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan cao hơn nồng độ của chất tan trong tế bào → chất tan có thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngoài tế bào gây hiện tượng co nguyên sinh.
- Môi trường đẳng trương: môi trường bên ngoài có nồng độ chất tan bằng nồng độ chất tan trong tế bào.
- Môi trường nhược trương: môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ của chất tan thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào. Chất tan không thể di chuyển từ môi trường bên ngoài vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài vào trong tế bào.
Câu 1: Hãy phân biệt 3 loại môi trường ưu trương, đẳng trương, nhược trương về khái niệm, chiều di chuyển của chất tan và chiều di chuyển của nước.
Môi trường |
Khái niệm |
Chiều di chuyển của chất tan |
Chiều di chuyển của nước |
Ưu trương |
Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ các chất tan trong tế bào. |
Ngoài tế bào -> Trong tế bào |
Trong tế bào -> Ngoài tế bào |
Đẳng trương |
Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan bằng nồng độ các chất tan trong tế bào. |
Không di chuyển |
Không di chuyển |
Nhược trương |
Môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan nhỏ hơn nồng độ các chất tan trong tế bào. |
Trong tế bào -> Ngoài tế bào |
Ngoài tế bào -> Trong tế bào |
Câu 2: Tại sao muốn giữ rau tươi, ta phải thường xuyên vảy nước vào rau?
Trả lời:
Muốn giữ rau tươi ta phải thường xuyên vảy nước vào rau vì khi vảy nước vào rau, nước sẽ thẩm thấu vào tế bào làm tế bào trương lên khiến rau tươi, không bị héo.
Câu 3: Khi tiến hành ẩm bào, làm thế nào tế bào có thể chọn được các chất cần thiết trong số hàng loạt các chất có ở xung quanh để đưa vào tế bào?
Trả lời:
Khi tế bào tiến hành quá trình ẩm bào trong điều kiện môi trường có rất nhiều chất ở xung quanh thì tế bào sử dụng các thụ thể đặc hiệu trên màng sinh chất để chọn lấy những chất cần thiết đưa vào tế bào.