logo

Mô tả cấu trúc của Ribosome


Sơ lược về tế bào nhân thực

Tế bào nhân thực được biết đến là những tế bào của động vật, thực vật hay nấm và một số loại tế bào khác.

Đặc điểm chung của tế bào nhân thực đó là có cấu tạo màng nhân và nhiều bào quan thực hiện những chức năng khác nhau.

Mỗi loại bào quan của tế bào nhân thực đều có cấu trúc phù hợp với từng chức năng chuyên hóa của mình và tế bào chất cũng được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màng.

Tế bào nhân thực có các đặc điểm cơ bản sau đây:

– Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn so với tế bào nhân sơ.

– Thành tế bào bằng Xenlulozo với những tế bào thực vật, hoặc kitin với những tế bào nấm hoặc có chất nền ngoại bào ở các tế bào động vật.

– Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và những bào quan có màng.

– Nhân: Có màng nhân.

Cấu tạo của tế bào nhân thực gồm: nhân tế bào, ribôxôm, lưới nội chất, bộ máy gôngi, ti thể, lục lạp, không bào, lizoxom, khung xương tế bào, màng sinh chất. Mỗi thành phần có cấu tạo và chức năng khác nhau. 


Cấu trúc của Ribosome

Ribosome là một bộ máy phân tử lớn và phức tạp, có mặt trong tất cả các tế bào sống, nơi xảy ra quá trình sinh tổng hợp protein.

Ribosome trong tế bào nhân sơ có đường kính 18nm, hệ số lắng 70S, rRNA 60-65% và protein 30-35%. Ribosome trong tế bào nhân thực có kích thước khá lớn, đường kính 20-22nm, rRNA khoảng 55% và protein khoảng 45%, hệ số lắng 77-80S.

Trong tế bào nhân sơ, ribosome tồn tại tự do hoặc kết hợp với mRNA. Trong tế bào nhân thực, ribosome kết hợp với lưới nội chất thô hoặc tồn tại tự do. Trung bình số lượng ribosome ở mỗi tế bào nhân thực là 15000 hoặc nhiều hơn.

Cấu trúc của Ribosome bao gồm hai tiểu đơn vị chính – tiểu đơn vị ribosome nhỏ đọc mRNA, trong khi tiểu đơn vị lớn liên kết các axit amin để tạo thành một chuỗi polypeptide. Mỗi tiểu đơn vị gồm một hoặc nhiều phân tử RNA ribosome (rRNA) và nhiều phân tử protein. Thành phần và một số đặc tính của ribosome


Thành phần cấu tạo của ribosome

Mỗi ribosome bao gồm một tiểu đơn vị lớn và một tiểu đơn vị nhỏ. Tiểu đơn vị lớn chứa trung tâm peptidyl transferase chịu trách nhiệm cho việc hình thành các cầu nối peptide. Tiểu đơn vị nhỏ chứa trung tâm giải mã, là nơi các tRNA đã được gắn amino acid đọc và giải mã các codon. Ngoài ra còn có trung tâm gắn các yếu tố ở tiểu đơn vị lớn.

Mô tả cấu trúc của ribosome

Theo quy ước, các tiểu đơn vị được đặt tên theo tốc độ lắng của chúng dưới lực ly tâm. Đơn vị đo tốc độ lắng là Svedberg và được viết tắt là S. Ribosome của prokaryote là ribosome 70S, trong đó tiểu đơn vị lớn là 50S và tiểu đơn vị nhỏ là 30S. Ribosome của eukaryote là 80S, với tiểu đơn vị lớn là 60S và tiểu đơn vị nhỏ là 40S.

Mỗi tiểu đơn vị đều được cấu tạo bởi các RNA ribosome (rRNA) và các protein ribosome. Đơn vị Svedberg lại được sử dụng để phân biệt các rRNA (Bảng 1).

Bảng 1. Các thành phần cấu tạo của ribosome.

Các thành phần cấu tạo Prokaryote Eukaryote
Tiểu đơn vị lớn (50S) Tiểu đơn vị nhỏ (30S) Tiểu đơn vị lớn (60S) Tiểu đơn vị nhỏ (40S)
rRNA rRNA 5S (120 Nu) rRNA 16S (1540 Nu) rRNA 5,8S (160 Nu) rRNA 18S (1900 Nu)
  rRNA 23S (2900 Nu)   rRNA 5S (120 Nu)  
      rRNA 28S (4700 Nu)  
Protein 34 protein 21 protein 49 protein 33 protein

Trong quá trình dịch mã, tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ của mỗi ribosome liên kết với nhau và với mRNA. Sau mỗi vòng tổng hợp protein, chúng lại rời nhau ra.


Chức năng của Ribosome

Ribosome chịu trách nhiệm tổng hợp protein thông qua thông tin có trong DNA. Điều này được phiên mã tới ribosome dưới dạng mRNA (RNA thông tin). Chức năng của ribosome là dịch mã hoặc tổng hợp protein. Để thực hiện nhiệm vụ này, ribosome thu được thông tin cần thiết từ mRNA, vì trình tự nucleotide của nó cuối cùng sẽ quyết định trình tự axit amin của protein. Về trình tự RNA, nó bắt nguồn từ quá trình phiên mã của một gen DNA. RNA vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển các axit amin đến ribosome.

 

icon-date
Xuất bản : 06/06/2022 - Cập nhật : 25/11/2023