Chủ đề 2. Nhiễm sắc thể và các quy luật di truyền
Câu 2.39 trang 20 SBT Sinh học 12 Cánh diều: Máu khó đông là bệnh di truyền hiếm gặp trong quần thể. Người đàn ông A bị máu khó đông kết hôn với người phụ nữ B không mắc bệnh. Họ có 4 con gồm: hai con trai (C và D) và hai con gái (E và G), cả bốn người con đều không biểu hiện bệnh máu khó đông. Các con của A và B đều kết hôn với những người không bị bệnh; không có người con nào của C và D bị bệnh; các con trai của E và G bị máu khó đông, còn các con gái của họ không bị bệnh.
(1) Nhận định nào sau đây giải thích cho lí do C, D, E, G không bị máu khó đông là đúng?
A. Máu khó đông là bệnh do gene lặn liên kết nhiễm sắc thể X và người đàn ông A chỉ truyền nhiễm sắc thể Y cho các con của người này.
B. Máu khó đông là bệnh do gene lặn liên kết nhiễm sắc thể X và các con C, D, E và G nhận nhiễm sắc thể X mang gene bình thường từ người mẹ B.
C. Máu khó đông là bệnh liên kết nhiễm sắc thể Y, các con C, D, E và G chỉ nhận nhiễm sắc thể X từ người đàn ông A
D. Máu khó đông là bệnh liên kết nhiễm sắc thể X, C và D phải nhận allele đột biển lặn trên nhiễm sắc thể X từ người đàn ông A.
(2) Nếu con gái của D kết hôn với một người đàn ông không mắc bệnh, xác suất họ sinh con bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu?
A. 0%
B. 25%
C. 50%
D. 75%
(3) Các cá thể nào sau đây có kiểu gene dị hợp tử về gene gây bệnh máu khó đông?
A. A, C và D
B. C, D, E và G
C. A và B
D. E và G
Lời giải ngắn nhất
(1) B
(2) A
(3) D